1 S áu ngày trước lễ Vượt Qua, Đức Chúa Jêsus đến thành Bê-tha-ni, nơi La-xa-rơ ở, là người Ngài đã khiến sống lại từ kẻ chết.
It was six days before the special religious gathering to remember how the Jews left Egypt. Jesus came to Bethany where Lazarus lived. Jesus had raised Lazarus from the dead.
2 N gười ta đãi tiệc Ngài tại đó, và Ma-thê hầu hạ; La-xa-rơ là một người trong đám ngồi đồng bàn với Ngài.
They made supper for Him. Martha put the food on the table. Lazarus was at the table with Him.
3 B ấy giờ, Ma-ri lấy một cân dầu cam tùng hương thật, quí giá, xức chơn Đức Chúa Trời, và lấy tóc mình mà lau; cả nhà thơm nức mùi dầu đó.
Mary took a jar of special perfume that cost much money and poured it on the feet of Jesus. She dried His feet with her hair. The house was filled with the smell of the special perfume.
4 N hưng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, là một môn đồ về sau phản Ngài, nói rằng:
Judas Iscariot was one of the followers. He was about to hand Jesus over to the leaders of the country. He said,
5 S ao không bán dầu thơm đó lấy ba trăm đơ-ni-ê đặng bố thí cho kẻ nghèo?
“Why was not this special perfume sold for much money and given to poor people?”
6 N gười nói vậy, chẳng phải là cho kẻ nghèo đâu, song vì người vốn là tay trộm cướp, và giữ túi bạc, trộm lấy của người ta để ở trong.
He did not say this because he cared for poor people. He said this because he was a robber. He carried the bag of money and would steal some of it for himself.
7 Đ ức Chúa Jêsus đáp rằng: Hãy để mặc người, người đã để dành dầu thơm nầy cho ngày chôn xác ta.
Jesus said, “Let her alone. She has kept it for the time when I will be buried.
8 V ì các ngươi thường có kẻ nghèo ở với mình, còn ta, các ngươi không có ta luôn luôn.
You will always have poor people with you. You will not always have Me.” The Jews Talk about Having Lazarus Killed
9 M ột bọn người Giu-đa nghe Đức Chúa Jêsus có tại đó, bèn đến, chẳng những vì Ngài thôi, lại cũng để xem La-xa-rơ, là người Ngài đã khiến từ kẻ chết sống lại.
Many Jews came to the place because they knew Jesus was there. They came not only to see Jesus, but to see Lazarus also. Jesus had raised Lazarus from the dead.
10 C ác thầy tế lễ cả bèn định giết luôn La-xa-rơ nữa,
The religious leaders of the Jews talked together about having Lazarus killed also.
11 v ì có nhiều người Giu-đa nhơn cớ người mà chia rẽ họ và tin theo Đức Chúa Jêsus.
Because of Lazarus, many Jews were leaving their own religion. They were putting their trust in Jesus. The Last Time Jesus Goes to Jerusalem
12 Q ua ngày sau, có một đám dân đông đến đặng dự lễ, biết Đức Chúa Jêsus lên thành Giê-ru-sa-lem,
The next day many people were in Jerusalem for the religious gathering. They heard Jesus was coming.
13 b èn lấy những lá kè ra đón Ngài, và reo lên rằng: Hô-sa-na! Chúc phước cho Đấng nhơn danh Chúa mà đến, là Vua của Y-sơ-ra-ên!
They took branches of trees and went to meet Him. They spoke with a loud voice, “Greatest One! Great and honored is He Who comes in the name of the Lord, the King of the Jews!”
14 Đ ức Chúa Jêsus gặp một con lừa con, bèn lên cỡi, y như lời chép rằng:
Jesus found a young donkey and sat on it. The Holy Writings say,
15 H ỡi con gái thành Si-ôn, chớ sợ chi, nầy, Vua ngươi đến, cỡi trên lừa con của lừa cái.
“Do not be afraid, people of Jerusalem. See! Your King comes sitting on a young donkey!”
16 M ôn đồ trước vốn không hiểu điều đó; nhưng đến khi Đức Chúa Jêsus đã được vinh hiển, mới nhớ lại những sự đó đã chép về Ngài, và người ta đã làm thành cho Ngài.
His followers did not understand what this meant at first. When Jesus had gone back to heaven to receive great honor, they remembered these things were written about Him. They remembered they had done this to Him.
17 Đ oàn dân ở cùng Ngài, khi Ngài kêu La-xa-rơ ra khỏi mộ và khiến từ kẻ chết sống lại, đều làm chứng về Ngài.
The people who had been with Jesus when He had called Lazarus from the grave kept telling of this powerful work to others. They had seen Lazarus raised from the dead.
18 A áy cũng tại điều đó mà đoàn dân đi đón Ngài, vì có nghe rằng Ngài đã làm phép lạ ấy.
Because of this the people went to meet Jesus. They had heard He had done this powerful work.
19 N hơn đó, người Pha-ri-si nói với nhau rằng: Các ngươi thấy mình chẳng làm nổi chi hết; kìa, cả thiên hạ đều chạy theo người!
The proud religious law-keepers said among themselves, “Look, we are losing followers. Everyone is following Jesus!” The Greek People Want to See Jesus
20 V ả, trong đám đã lên đặng thờ lạy trong kỳ lễ, có mấy người Gờ-réc,
Some Greek people had come to worship at the religious gathering. They were among the others who had come to worship.
21 đ ến tìm Phi-líp, là người ở thành Bết-sai-đa, thuộc xứ Ga-li-lê, mà xin rằng: Thưa chúa, chúng tôi muốn ra mắt Đức Chúa Jêsus.
These Greek people came to Philip. He was from the city of Bethsaida in the country of Galilee. They said to him, “Sir, we want to see Jesus!”
22 P hi-líp đi nói với Anh-rê; rồi Anh-rê với Phi-líp đến thưa cùng Đức Chúa Jêsus.
Philip went and told Andrew. Then Andrew and Philip told Jesus. The Law of Life
23 Đ ức Chúa Jêsus bèn đáp rằng: Giờ đã đến, khi Con người sẽ được vinh hiển.
Jesus said to them, “The hour is near for the Son of Man to be taken to heaven to receive great honor.
24 Q uả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu hột giống lúa mì kia, chẳng chết sau khi gieo xuống đất, thì cứ ở một mình; nhưng nếu chết đi, thì kết quả được nhiều.
For sure, I tell you, unless a seed falls into the ground and dies, it will only be a seed. If it dies, it will give much grain.
25 A i yêu sự sống mình thì sẽ mất đi, ai ghét sự sống mình trong đời nầy thì sẽ giữ lại đến sự sống đời đời.
Anyone who loves his life will lose it. Anyone who hates his life in this world will keep it forever.
26 N ếu ai hầu việc ta, thì phải theo ta, và ta ở đâu, thì kẻ hầu việc ta cũng sẽ ở đó; nếu ai hầu việc ta, thì Cha ta ắt tôn quí người.
If anyone wants to serve Me, he must follow Me. So where I am, the one who wants to serve Me will be there also. If anyone serves Me, My Father will honor him.
27 H iện nay tâm thần ta bối rối; ta sẽ nói gì? Lạy Cha, xin cứu Con khỏi giờ nầy! nhưng ấy cũng vì sự đó mà Con đến giờ nầy!
“Now My soul is troubled. Should I say, ‘Father, save Me from this time of trouble and pain’? No, this is why I came to this time.
28 C ha ơi, xin làm sáng danh Cha! Bấy giờ có tiếng từ trên trời phán xuống rằng: Ta đã làm sáng danh rồi, ta còn làm cho sáng danh nữa!
Father, honor Your name!” The People Hear the Voice of God Then a voice from heaven came, saying, “I have already honored My name. I will honor it again!”
29 Đ oàn dân ở tại đó nghe tiếng thì nói rằng ấy là tiếng sấm; có kẻ khác nói: Một vị thiên sứ nào nói với Ngài.
The people heard the voice. Some who stood there said, “It was thunder.” Others said, “An angel spoke to Him.”
30 Đ ức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Aáy chẳng phải vì ta mà tiếng nầy vang ra, nhưng vì các ngươi.
Jesus said, “The voice did not come for Me, but it came to be a help to you. Jesus Tells How He Will Die
31 H iện bây giờ, có sự phán xét thế gian nầy, và hiện nay vua chúa của thế gian nầy phải bị xua đuổi.
“Now this world is being told it is guilty. Now the leader of this world will be thrown out.
32 C òn ta, khi ta đã được treo lên khỏi đất, ta sẽ kéo mọi người đến cùng ta.
And when I am lifted up from the earth, I will attract all people toward Me.”
33 N gài phán vậy để chỉ mình phải chết cách nào.
He said this to tell the kind of death He was going to die.
34 Đ oàn dân thưa rằng: Chúng tôi có họ trong luật pháp rằng Đấng Christ còn đời đời, vậy sao thầy nói Con người phải bị treo lên? Con người đó là ai?
The people said to Him, “The Law of Moses says that the Christ is to live forever. Why do you say, ‘The Son of Man must be lifted up’? Who is this Son of Man?”
35 Đ ức Chúa Jêsus bèn đáp rằng: Sự sáng còn ở giữa các ngươi ít lâu; hãy đi trong khi các ngươi còn có sự sáng, e rằng sự tối tăm đến thình lình cùng các ngươi chăng; kẻ đi trong nơi tối tăm thì chẳng biết mình đi đâu.
Jesus said to them, “The Light will be with you for a little while yet. Go on your way while you have the Light so you will not be in the dark. When a man is walking in the dark, he does not know where he is going.
36 C ác ngươi đương có sự sáng, hãy tin sự sáng, hầu cho trở nên con cái của sự sáng. Đức Chúa Jêsus phán như vậy, rồi đi, và ẩn mình cách xa họ.
While you have the Light, put your trust in the Light. Then you will be the sons of the Light.” Jesus said these things and then went away. He hid Himself from them. The People Do Not Believe
37 V ả, dẫu Ngài đã làm bấy nhiêu phép lạ trước mặt chúng, họ cũng không tin Ngài,
Jesus had done many powerful works in front of them, but they did not put their trust in Him.
38 đ ể được ứng nghiệm lời nầy của đấng tiên tri Ê-sai: Lạy Chúa, ai đã tin lời giảng chúng tôi, Và cánh tay Chúa đã tỏ ra cho ai?
This happened as the words of the early preacher Isaiah said it would happen. He had said, “Lord, has anyone believed our preaching? Has the Lord shown His power to anyone?”
39 V ả lại, chúng không thể tin, vì Ê-sai lại có nói rằng:
The reason they could not believe is written again in Isaiah.
40 N gài đã khiến mắt họ mù, lòng họ cứng, Hầu cho mắt chẳng thấy, lòng chẳng hiểu, Không tự hối cải, Và ta chẳng chữa lành cho.
It says, “He has blinded their eyes and made their hearts hard. Then they would not see with their eyes. They would not understand with their heart. They would not turn to Me. I could not heal them.”
41 Ê -sai nói điều đó, khi thấy sự vinh hiển của Ngài và nói về Ngài.
This is what Isaiah said when he saw the shining-greatness of Jesus and spoke of Him.
42 N hưng, trong hàng quan trưởng cũng có nhiều người tin Đức Chúa Jêsus; song vì cớ người Pha-ri-si, nên không xưng Ngài ra, sợ bị đuổi khỏi nhà hội chăng.
Even among the leaders of the people there were many who believed in Jesus. But because of the proud religious law-keepers, they did not tell about it. If they had, they would have been put out of the Jewish place of worship.
43 V ì họ chuộng danh vọng bởi người ta đến hơn là danh vọng bởi Đức Chúa Trời đến.
They loved to have the respect from men more than honor from God. Jesus and His Father Are One
44 T uy vậy, Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Ai tin ta, chẳng phải tin ta, nhưng tin Đấng đã sai ta đến.
Then Jesus spoke with a loud voice, “Anyone who puts his trust in Me, puts his trust not only in Me, but in Him Who sent Me.
45 C òn ai thấy ta, là thấy Đấng đã sai ta đến.
Anyone who sees Me, sees Him Who sent Me.
46 T a là sự sáng đã đến thế gian, để ai tin ta, chẳng ở nơi tối tăm nữa.
I came to the world to be a Light. Anyone who puts his trust in Me will not be in darkness.
47 L ại nếu kẻ nào nghe lời ta mà không vâng giữ ấy chẳng phải ta xét đoán kẻ đó; vì ta đến chẳng để xét đoán thế gian, nhưng để cứu chuộc.
If anyone hears My Words but does not believe them, I do not say he is guilty. I did not come to say the world is guilty. I came to save the world from the punishment of sin.
48 N gười nào bỏ ta ra và không nhận lãnh lời ta, đã có kẻ xét đoán rồi; lời ta đã rao giảng, chính lời đó sẽ xét đoán họ nơi ngày sau cùng.
Anyone who does not receive Me and does not receive My teaching has One Who will say he is guilty. The Word that I have spoken will say he is guilty on the last day.
49 B ởi ta chẳng nói theo ý riêng ta; nhưng Cha sai ta đến, đã truyền lịnh cho ta phải nói điều chi và phải nói thể nào.
I have not spoken by My own power. The Father Who sent Me has told Me what to say and speak.
50 T a biết mạng lịnh Cha, ấy là sự sống đời đời. Vậy, những điều ta nói, thì nói theo như Cha ta đã dặn.
I know that His Word is life that lasts forever. I speak the things the Father has told Me to speak.”