1 H ỡi anh em, tôi không muốn anh em chẳng biết về các sự ban cho thiêng liêng.
Christian brothers, I want you to know about the gifts of the Holy Spirit. You need to understand the truth about this.
2 A nh em biết khi mình còn là người ngoại đạo, bị khuyên dỗ hướng về các thần tượng câm, tùy ý người ta dẫn dụ mình.
You know that before you were Christians you were led to worship false gods. None of these gods could speak.
3 B ởi đó, tôi tỏ cùng anh em, chẳng ai cảm Thánh Linh của Đức Chúa Trời, mà nói rằng: Đức Chúa Jêsus đáng nguyền rủa! Nếu không cảm Đức Thánh Linh, cũng chẳng ai xưng Đức Chúa Jêsus là Chúa!
So I tell you that no one speaking by the help of the Holy Spirit can say that he hates Jesus. No one can say, “Jesus is Lord,” except by the help of the Holy Spirit. The Kinds of Gifts
4 V ả, có các sự ban cho khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Thánh Linh.
There are different kinds of gifts. But it is the same Holy Spirit Who gives them.
5 C ó các chức vụ khác nhau, nhưng chỉ có một Chúa.
There are different kinds of work to be done for Him. But the work is for the same Lord.
6 C ó các việc làm khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Chúa Trời, là Đấng làm mọi việc trong mọi người.
There are different ways of doing His work. But it is the same God who uses all these ways in all people.
7 Đ ức Thánh Linh tỏ ra trong mỗi một người, cho ai nấy đều được sự ích chung.
The Holy Spirit works in each person in one way or another for the good of all.
8 V ả, người nầy nhờ Đức Thánh Linh, được lời nói khôn ngoan; kẻ kia nhờ một Đức Thánh Linh ấy, cũng được lời nói có tri thức.
One person is given the gift of teaching words of wisdom. Another person is given the gift of teaching what he has learned and knows. These gifts are by the same Holy Spirit.
9 B ởi một Đức Thánh Linh, cho người nầy được đức tin; cũng bởi một Đức Thánh Linh ấy, cho kẻ kia được ơn chữa tật bịnh;
One person receives the gift of faith. Another person receives the gifts of healing. These gifts are given by the same Holy Spirit.
10 n gười thì được làm phép lạ; kẻ thì được nói tiên tri; người thì được phân biệt các thần; kẻ thì được nói nhiều thứ tiếng khác nhau, người thì được thông giải các thứ tiếng ấy.
One person is given the gift of doing powerful works. Another person is given the gift of speaking God’s Word. Another person is given the gift of telling the difference between the Holy Spirit and false spirits. Another person is given the gift of speaking in special sounds. Another person is given the gift of telling what these special sounds mean.
11 M ọi điều đó là công việc của đồng một Đức Thánh Linh mà thôi, theo ý Ngài muốn, phân phát sự ban cho riêng cho mỗi người.
But it is the same Holy Spirit, the Spirit of God, Who does all these things. He gives to each person as He wants to give. Our Body Is Like the Body of Christ
12 V ả, như thân là một, mà có nhiều chi thể, và như các chi thể của thân dầu có nhiều, cũng chỉ hiệp thành một thân mà thôi, Đấng Christ khác nào như vậy.
Our own body has many parts. When all these many parts are put together, they are only one body. The body of Christ is like this.
13 V ì chưng chúng ta hoặc người Giu-đa, hoặc người Gờ-réc, hoặc tôi mọi, hoặc tự chủ, đều đã chịu phép báp-tem chung một Thánh Linh để hiệp làm một thân; và chúng tôi đều đã chịu uống chung một Thánh Linh nữa.
It is the same way with us. Jews or those who are not Jews, men who are owned by someone or men who are free to do what they want to do, have all been baptized into the one body by the same Holy Spirit. We have all received the one Spirit.
14 T hân cũng chẳng phải có một chi thể, bèn là nhiều chi thể.
The body is not one part, but many parts.
15 N ếu chơn rằng: vì ta chẳng phải là tay, nên ta không thuộc về thân, thì chẳng phải bởi đó chơn không có phần trong thân.
If the foot should say, “I am not a part of the body because I am not a hand,” that would not stop it from being a part of the body.
16 V à nếu tai rằng: Vì ta chẳng phải là mắt, nên ta không thuộc về thân, thì tai chẳng phải bởi đó không có phần trong thân.
If the ear should say, “I am not a part of the body because I am not an eye,” that would not stop it from being a part of the body.
17 V í bằng cả thân đều là mắt, thì sự nghe ở đâu? Nếu cả thân đều là tai, thì sự ngửi ở đâu?
If the whole body were an eye how would it hear? If the whole body were an ear, how would it smell?
18 N hưng bây giờ, Đức Chúa Trời đã sắp đặt các chi thể của thân chúng ta, ban cho mỗi một chi thể cái địa vị theo ý Ngài lấy làm tốt mà chỉ định.
But God has put all the parts into the body just as He wants to have them.
19 N ếu chỉ có một chi thể mà thôi, thì cái thân ở đâu?
If all the parts were the same, it could not be a body.
20 v ậy, có nhiều chi thể, song chỉ có một thân.
But now there are many parts, but one body.
21 M ắt không được nói với bàn tay rằng: Ta chẳng cần đến mầy; đầu cũng chẳng được nói với chơn rằng: Ta chẳng cần đến bay.
The eye cannot say to the hand, “I do not need you.” Or the head cannot say to the feet, “I do not need you.”
22 T rái lại, các chi thể của thân xem ra rất yếu đuối lại là cần dùng.
Some of the parts we think are weak and not important are very important.
23 C hi thể nào trong thân chúng ta nghĩ là hèn hạ hơn, thì chúng ta tôn trọng hơn; chi thể nào chẳng đẹp, thì chúng ta lại trau giồi hơn,
We take good care of and cover with clothes the parts of the body that look less important. The parts which do not look beautiful have an important work to do.
24 c òn như cái nào đã đẹp rồi, thì không cần trau giồi. Nhưng Đức Chúa Trời đã sắp đặt thân người, để chi thể nào thiếu thốn thì được quí trọng hơn,
The parts that can be seen do not need as much care. God has made the body so more care is given to the parts that need it most.
25 h ầu cho trong thân không có sự phân rẽ, mà các chi thể phải đồng lo tưởng đến nhau.
This is so the body will not be divided into parts. All the parts care for each other.
26 L ại, trong các chi thể, khi có một cái nào chịu đau đớn, thì các cái khác đều cùng chịu; và khi một cái nào được tôn trọng, thì các cái khác cùng vui mừng.
If one part of the body suffers, all the other parts suffer with it. If one part is given special care, the other parts are happy. The Body of Christ
27 V ả, anh em là thân của Đấng Christ, và là chi thể của thân, ai riêng phần nấy.
You are all a part of the body of Christ.
28 Đ ức Chúa Trời đã lập trong Hội thánh, thứ nhứt là sứ đồ, thứ nhì là đấng tiên tri, thứ ba là thầy giáo, kế đến kẻ làm phép lạ, rồi kẻ được ơn chữa bịnh, cứu giúp, cai quản, nói các thứ tiếng.
God has chosen different ones in the church to do His work. First, there are missionaries. Second, there are preachers or those who speak for God. And third, there are teachers. He has also chosen those who do powerful works and those who have the gifts of healing. And He has chosen those who help others who are in need and those who are able to lead others in work and those who speak in special sounds.
29 C ó phải cả thảy là sứ đồ sao? Cả thảy là tiên tri sao? Cả thảy đều là thầy giáo sao? Cả thảy đều làm phép lạ sao?
Are they all missionaries? No. Are they all preachers or those who speak for God? No. Do they all do powerful works? No.
30 C ả thảy đều được ơn chữa bịnh sao? Cả thảy đều nói tiếng lạ sao? Cả thảy đều thông giải tiếng lạ sao?
Do they all have the gifts of healing? No. Do they all speak in special sounds? No. Are they all able to tell what the special sounds mean? No.
31 H ãy ước ao cho được sự ban cho lớn hơn hết. Bây giờ, tôi sẽ chỉ dẫn cho anh em con đường tốt lành hơn.
But from your heart you should want the best gifts. Now I will show you even a better way.