1 T herefore, while the promise of entering His rest still holds and is offered, let us be afraid '> to distrust it], lest any of you should think he has come too late and has come short of it.
Vậy, đang khi còn có lời hứa cho vào sự yên nghỉ Chúa, hãy lo sợ, kẻo trong chúng ta có ai bị trừ ra chăng.
2 F or indeed we have had the glad tidings proclaimed to us just as truly as they; but the message they heard did not benefit them, because it was not mixed with faith (with the leaning of the entire personality on God in absolute trust and confidence in His power, wisdom, and goodness) by those who heard it; neither were they united in faith with the ones who heard (did believe).
Vì tin Lành nầy đã rao truyền cho chúng ta cũng như cho họ; những lời họ đã nghe không ích chi hết, vì trong khi nghe, chẳng lấy đức tin nhận lời đó thuộc về mình.
3 F or we who have believed (adhered to and trusted in and relied on God) do enter that rest, in accordance with His declaration that those should not enter when He said, As I swore in My wrath, They shall not enter My rest; and this He said although works had been completed and prepared from the foundation of the world.
Về phần chúng ta là kẻ đã tin, thì vào sự yên nghỉ, như Đức Chúa Trời đã phán rằng: Nầy là lời thề ta đã lập trong cơn thạnh nộ: Chúng nó sẽ chẳng hề vào sự yên nghỉ ta! Dầu vậy, công việc của Ngài đã xong rồi từ buổi sáng thế.
4 F or in a certain place He has said this about the seventh day: And God rested on the seventh day from all His works.
Vì luận về ngày thứ bảy, có chép rằng: Ngày thứ bảy Đức Chúa Trời nghỉ cả các công việc Ngài.
5 A nd in this He said, They shall not enter My rest.
Lại một chỗ khác có chép rằng: Chúng nó sẽ chẳng hề vào sự yên nghỉ ta.
6 S eeing then that the promise remains over for some to enter that rest, and that those who formerly were given the good news about it and the opportunity, failed to appropriate it and did not enter because of disobedience,
Như vậy, vì đã dành cho mấy người phải vào đó, và vì những kẻ nghe Tin Lành ấy trước nhứt đã không vào đó bởi chẳng tin,
7 A gain He sets a definite day, Today, saying through David after so long a time in the words already quoted, Today, if you would hear His voice and when you hear it, do not harden your hearts.
nên về sau lâu lắm, trong một thơ của Đa-vít, Chúa lại định một ngày nữa gọi là "Ngày nay," như trên kia đã dẫn rằng: Ngày nay nếu các ngươi nghe tiếng Ngài, Thì chớ cứng lòng.
8 F or if Joshua had given them rest, He would not speak afterward about another day.
Vả, nếu Giô-suê đã cho họ yên nghỉ, thì chắc sau không còn nói về một ngày khác nữa.
9 S o then, there is still awaiting a full and complete Sabbath-rest reserved for the people of God;
Vậy thì còn lại một ngày yên nghỉ cho dân Đức Chúa Trời.
10 F or he who has once entered rest also has ceased from of human labors, just as God rested from those labors peculiarly His own.
Vì ai vào sự yên nghỉ của Đức Chúa Trời, thì nghỉ công việc mình, cũng như Đức Chúa Trời đã nghỉ công việc của Ngài vậy.
11 L et us therefore be zealous and exert ourselves and strive diligently to enter that rest, that no one may fall or perish by the same kind of unbelief and disobedience.
Vậy, chúng ta phải gắng sức vào sự yên nghỉ đó, hầu cho không có một người nào trong chúng ta theo gương kẻ chẳng tin kia mà vấp ngã.
12 F or the Word that God speaks is alive and full of power; it is sharper than any two-edged sword, penetrating to the dividing line of the breath of life (soul) and spirit, and of joints and marrow, exposing and sifting and analyzing and judging the very thoughts and purposes of the heart.
Vì lời của Đức Chúa Trời là lời sống và linh nghiệm, sắc hơn gươm hai lưỡi, thấu vào đến đỗi chia hồn, linh, cốt, tủy, xem xét tư tưởng và ý định trong lòng.
13 A nd not a creature exists that is concealed from His sight, but all things are open and exposed, naked and defenseless to the eyes of Him with Whom we have to do.
Chẳng có vật nào được giấu kín trước mặt Chúa, nhưng hết thảy đều trần trụi và lộ ra trước mắt Đấng mà chúng ta phải thưa lại,
14 I nasmuch then as we have a great High Priest Who has ascended and passed through the heavens, Jesus the Son of God, let us hold fast our confession.
Aáy vậy, vì chúng ta có thầy tế lễ thượng phẩm lớn đã trải qua các từng trời, tức là Đức Chúa Jêsus, Con Đức Chúa Trời, thì hãy bền giữ đạo chúng ta đã nhận tin.
15 F or we do not have a High Priest Who is unable to understand and sympathize and have a shared feeling with our weaknesses and infirmities and liability to the assaults of temptation, but One Who has been tempted in every respect as we are, yet without sinning.
Vì chúng ta không có thầy tế lễ thượng phẩm chẳng có thể cảm thương sự yếu đuối chúng ta, bèn có một thầy tế lễ bị thử thách trong mọi việc cũng như chúng ta, song chẳng phạm tội.
16 L et us then fearlessly and confidently and boldly draw near to the throne of grace (the throne of God’s unmerited favor to us sinners), that we may receive mercy and find grace to help in good time for every need.
Vậy, chúng ta hãy vững lòng đến gần ngôi ơn phước, hầu cho được thương xót và tìm được ơn để giúp chúng ta trong thì giờ có cần dùng.