1 Đ ức Giê-hô-va phán cùng Chúa tôi rằng: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến chừng ta đặt kẻ thù nghịch ngươi làm bệ chơn cho ngươi.
¶ The LORD said unto my Lord, Sit thou at my right hand until I make thine enemies thy footstool.
2 Đ ức Giê-hô-va từ Si-ôn sẽ sai đến cây phủ việt về sự năng lực ngươi; Hãy cai trị giữa các thù nghịch ngươi.
The LORD shall send the rod of thy strength out of Zion; rule thou in the midst of thine enemies.
3 T rong ngày quyền thế Chúa, dân Chúa tình nguyện lại đến; Những kẻ trẻ tuổi ngươi mặc trang sức thánh cũng đến cùng ngươi Như giọt sương bởi lòng rạng đông mà ra.
Thy people shall be willing in the day of thy power, in the beauty of holiness; as the dew which falls from the womb of the morning, thus shall those who are thine be born unto thee.
4 Đ ức Giê-hô-va đã thề, không hề đổi ý, rằng: Ngươi là thầy tế lễ đời đời, Tùy theo ban Mên-chi-xê-đéc.
The LORD has sworn and will not repent, Thou art a priest for ever after the order of Melchizedek.
5 C húa ở bên hữu ngươi Sẽ chà nát các vua trong ngày Ngài nổi giận.
¶ The Lord at thy right hand shall smite the kings in the day of his wrath.
6 N gài sẽ đoán xét các nước, làm khắp nơi đầy xác chết; Cũng sẽ chà nát kẻ làm đầu của nước lớn.
He shall judge among the Gentiles; he shall fill their places with dead bodies; he shall wound the head over much of the earth.
7 N gài sẽ uống nước khe trong đường, Và nhơn đó ngước đầu lên.
He shall drink of the brook in the way; therefore he shall lift up his head.