1 Đ ức Giê-hô-va ôi! xin cứu chúng tôi, vì người nhơn đức không còn nữa, Và kẻ thành tín đã mất khỏi giữa con loài người.
¶ Help, LORD; for the merciful man ceases, for the faithful fail from among the children of men.
2 C húng đều dùng lời dối trá mà nói lẫn nhau, Lấy môi dua nịnh và hai lòng, Mà trò chuyện nhau.
Each one speaks vanity with his neighbour: they speak with flattering lips and with a double heart.
3 Đ ức Giê-hô-va sẽ diệt hết thảy các môi dua nịnh, Và lưỡi hay nói cách kiêu ngạo;
The LORD shall cut off all flattering lips and the tongue that speaks proud things:
4 T ức là kẻ nói rằng: Nhờ lưỡi mình chúng ta sẽ được thắng; Môi chúng ta thuộc về chúng ta: Ai là Chúa của chúng ta?
Who have said, With our tongue we will prevail; our lips are our own: who is lord over us?
5 N hơn vì người khốn cùng bị hà hiếp, và kẻ thiếu thốn rên siết, Đức Giê-hô-va phán: Bây giờ ta sẽ chổi dậy, Đặt người tại nơi yên ổn, là nơi người mong muốn.
For the oppression of the poor, for the sighing of the needy, now I will arise, saith the LORD; I will set in safety the one whom the wicked one has ensnared.
6 C ác lời Đức Giê-hô-va là lời trong sạch, Dường như bạc đã thét trong nồi dót bằng gốm, Luyện đến bảy lần.
The words of the LORD are pure words: as silver tried in a furnace of earth, purified seven times.
7 H ỡi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ gìn giữ các người khốn cùng, Hằng bảo tồn họ cho khỏi dòng dõi nầy.
Thou shalt keep them, O LORD, thou shalt preserve them from this generation for ever.
8 K hi sự hèn mạt được đem cao lên giữa loài người, Thì kẻ ác đi dạo quanh tứ phía.
The wicked press in on every side when the vilest men are exalted.