1 Đ ức Giê-hô-va phán cùng Chúa tôi rằng: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến chừng ta đặt kẻ thù nghịch ngươi làm bệ chơn cho ngươi.
Псалом Давидів. Промовив Господь Господеві моєму: Сядь праворуч Мене, доки не покладу Я Твоїх ворогів за підніжка ногам Твоїм!
2 Đ ức Giê-hô-va từ Si-ôn sẽ sai đến cây phủ việt về sự năng lực ngươi; Hãy cai trị giữa các thù nghịch ngươi.
Господь із Сіону пошле берло сили Своєї, пануй Ти поміж ворогами Своїми!
3 T rong ngày quyền thế Chúa, dân Chúa tình nguyện lại đến; Những kẻ trẻ tuổi ngươi mặc trang sức thánh cũng đến cùng ngươi Như giọt sương bởi lòng rạng đông mà ra.
Народ Твій готовий у день військового побору Твого, в оздобах святині із лоня зірниці прилине для Тебе, немов та роса, Твоя молодість.
4 Đ ức Giê-hô-va đã thề, không hề đổi ý, rằng: Ngươi là thầy tế lễ đời đời, Tùy theo ban Mên-chi-xê-đéc.
Поклявся Господь, і не буде жаліти: Ти священик навіки за чином Мелхиседековим.
5 C húa ở bên hữu ngươi Sẽ chà nát các vua trong ngày Ngài nổi giận.
По правиці Твоїй розторощить Владика царів у день гніву Свого,
6 N gài sẽ đoán xét các nước, làm khắp nơi đầy xác chết; Cũng sẽ chà nát kẻ làm đầu của nước lớn.
Він буде судити між народами, землю виповнить трупами, розторощить Він голову в краї великім...
7 N gài sẽ uống nước khe trong đường, Và nhơn đó ngước đầu lên.
Буде пити з струмка на дорозі, тому то підійме Він голову!