1 H ỡi Đức Chúa Trời, xin hãy nghe tiếng than thở tôi, Gìn giữ mạng sống tôi khỏi sợ kẻ thù nghịch.
Для дириґетна хору. Псалом Давидів. (64-2) Вислухай, Боже, мій голос, як скаржуся я, від страху ворожого душу мою хорони!
2 X in Chúa giấu tôi khỏi mưu nhiệm của kẻ dữ, Khỏi lũ ồn ào của những kẻ làm ác.
(64-3) Заховай мене від потаємного збору злочинців, від крику свавільців,
3 C húng nó đã mài lưỡi mình như thanh gươm. Nhắm mũi tên mình, tức là lời cay đắng,
(64-4) які нагострили свого язика, як меча, натягнули стрілу свою словом гірким,
4 Đ ặng từ nơi kín giấu bắn vào kẻ trọn vẹn; Thình lình chúng nó bắn đại trên người, chẳng sợ gì.
(64-5) щоб таємно стріляти в невинного, вони нагло стрілятимуть в нього, і не будуть боятись!...
5 C húng nó tự vững lòng bền chí trong mưu ác, Bàn tính nhau để gài bẫy kín giấu, Mà rằng: Ai sẽ thấy được?
(64-6) У злій справі зміцняють себе, змовляються пастки таємно розставити, кажуть: Хто буде їх бачити?
6 C húng nó toan những điều ác; chúng nó nói rằng: Chúng tôi đã làm xong; mưu đã sắp sẵn. Tư tưởng bề trong và lòng của mỗi người thật là sâu sắc.
(64-7) Вони кривди ховають... Загинемо, як задум їхній сповниться, бо нутро чоловіка та серце глибоке!
7 N hưng Đức Chúa Trời sẽ bắn chúng nó: Thình lình chúng nó bị trên thương tích.
(64-8) Але вчинить Бог, що стріла на них стрілить, і нагло поранені будуть,
8 N hư vậy chúng nó sẽ vấp ngã, lưỡi chúng nó nghịch lại chúng nó; Hết thảy ai thấy đến đều sẽ lắc đầu.
(64-9) і вчинить, що їхній язик допадеться до них, і будуть хитати головою усі, хто спогляне на них!...
9 C ả loài người đều sẽ sợ; Họ sẽ rao truyền công việc của Đức Chúa Trời, Và hiểu biết điều Ngài đã làm.
(64-10) і всі люди боятися будуть, і будуть розказувати про чин Бога, і діло Його зрозуміють!
10 N gười công bình sẽ vui vẻ nơi Đức Giê-hô-va, và nương náu mình nơi Ngài, còn những kẻ có lòng ngay thẳng đều sẽ khoe mình.
(64-11) і праведний Господом буде радіти, і буде вдаватись до Нього, і будуть похвалені всі простосерді!