1 H ỡi Đức Giê-hô-va, xin nhớ sự đã giáng trên chúng tôi; Hãy đoái xem sự sỉ nhục chúng tôi!
Згадай, Господи, що з нами сталося, зглянься й побач нашу ганьбу,
2 S ản nghiệp chúng tôi đã sang tay dân ngoại, Nhà cửa thuộc về người giống khác.
наша спадщина дісталась чужим, доми наші чужинцям!
3 C húng tôi mất cha, phải mồ côi, Mẹ chúng tôi trở nên góa bụa.
Поставали ми сиротами: нема батька, а матінки наші неначе ті вдови!...
4 C húng tôi uống nước phải trả tiền, Phải mua mới có củi.
Свою воду за срібло ми п'ємо, наші дрова за гроші одержуємо...
5 K ẻ đuổi theo kịp chúng tôi, chận cổ chúng tôi; Chúng tôi đã mỏi mệt rồi, chẳng được nghỉ!
У потилицю нас поганяють, помучені ми, і спокою не маємо!
6 C húng tôi giang tay hướng về những người Ê-díp-tô Và A-si-ri, đặng có bánh ăn no nê.
До Єгипту й Асирії руку витягуємо, щоб насититись хлібом!
7 T ổ phụ chúng tôi đã phạm tội, nay không còn nữa. Chúng tôi đã mang lấy sự gian ác họ.
Батьки наші грішили, але їх нема, а ми двигаємо їхні провини!
8 K ẻ đầy tớ cai trị chúng tôi, Chẳng ai cứu chúng tôi khỏi tay họ.
Раби запанували над нами, і немає нікого, хто б вирятував з їхньої руки...
9 C húng tôi liều mạng mới có bánh mà ăn, Vì cớ mũi gươm nơi đồng vắng.
Наражуючи свою душу на меч у пустині, достаємо свій хліб...
10 D a chúng tôi nóng như lò lửa, Vì cơn đói thiêu đốt chúng tôi!
Шкіра наша, мов піч, попалилась з пекучого голоду...
11 C húng nó đã làm nhục đờn bà tại Si-ôn, Và gái đồng trinh trong các thành Giu-đa.
Жінок на Сіоні безчестили, дівчат по Юдейських містах...
12 T ay chúng nó đã treo các quan trưởng lên, Chẳng kính trọng mặt các người già cả.
Князі їхньою рукою повішені, лиця старих не пошановані...
13 K ẻ trai tráng đã phải mang cối, Trẻ con vấp ngã dưới gánh củi.
Юнаки носять камінь млиновий, а хлопці під ношею дров спотикаються...
14 C ác người già cả không còn ngồi nơi cửa thành, Bọn trai trẻ không còn chơi đờn hát.
Перестали сидіти старші в брамі, юнаки свою пісню співати,
15 L òng chúng tôi hết cả sự vui; Cuộc nhảy múa đổi ra tang chế.
втіха нашого серця спинилась, наш танець змінивсь на жалобу...
16 M ão triều thiên rơi khỏi đầu chúng tôi, Khốn cho chúng tôi, vì chúng tôi phạm tội!
Спала корона у нас з голови, о горе, бо ми прогрішились,
17 V ì vậy lòng chúng tôi mòn mỏi, Mắt chúng tôi mờ tối,
тому наше серце боляще, тому наші очі потемніли,
18 V ì núi Si-ôn đã trở nên hoang vu, Chồn cáo đi lại trên đó.
через гору Сіон, що спустошена, бродять лисиці по ній...
19 H ỡi Đức Giê-hô-va, Ngài còn đời đời, Ngôi Ngài còn từ đời nầy sang đời kia!
Пробуваєш Ти, Господи, вічно, Твій престол з роду в рід:
20 S ao Ngài quên chúng tôi mãi mãi, Lìa bỏ chúng tôi lâu vậy?
Нащо ж нас забуваєш навік, покидаєш на довгі дні нас?
21 H ỡi Đức Giê-hô-va, hãy xây chúng tôi trở về Ngài thì chúng tôi sự trở về Làm những ngày chúng tôi lại mới như thuở xưa!
Приверни нас до Себе, о Господи, і вернемось ми, віднови наші дні, як давніше було!
22 N hưng Ngài lại bỏ hết chúng tôi, Ngài giận chúng tôi quá lắm.
Хіба Ти цілком нас відкинув, прогнівавсь занадто на нас?...