Gióp 17 ~ Йов 17

picture

1 H ơi thở tôi bay đi; các ngày tôi hầu hết; Mồ mả dành cho tôi!

Мій дух заламавсь, мої дні погасають, зостались мені самі гроби!...

2 K ẻ cười nhạo vây chung quanh tôi, Mắt tôi hằng nom sự sỉ nhục của chúng nó.

Дійсно, насмішки зо мною, й моє око в розгірченні їхнім ночує...

3 X in Chúa ban cho tôi một bằng cớ; hãy bảo lãnh tôi bên Chúa; Vì ngoài Chúa ai sẽ bảo lãnh cho tôi?

Поклади, дай заставу за мене Ти Сам, хто ж то той, що умову зо мною заб'є по руках?

4 V ì Chúa khiến lòng chúng không thông sáng, Nên Chúa sẽ không cất chúng cao lên.

Бо від розуміння закрив Ти їх серце тому не звеличуєш їх.

5 N gười nào nộp bằng hữu mình cho bị cướp, Mắt của con cái nó sẽ bị hao mòn.

Він призначує ближніх на поділ, а очі синів його темніють,

6 N hưng Đức Chúa Trời có làm tôi trở nên tục ngữ của dân sự, Chúng khạc nhổ nơi mặt tôi.

Він поставив мене за прислів'я в народів, і став я таким, на якого плюють...

7 M ắt tôi lư lờ vì buồn rầu, tứ chi tôi thảy đều như một cái bóng.

З безталання потемніло око моє, а всі члени мої як та тінь...

8 C ác người ngay thẳng đều sẽ lấy làm lạ, Còn người vô tội sẽ nổi giận cùng kẻ ác tệ.

Праведники остовпіють на це, і невинний встає на безбожного.

9 S ong người công bình sẽ bền vững trong đường lối mình, Và người có tay tinh sạch sẽ càng ngày càng được mạnh dạn.

І праведний буде держатись дороги своєї, а хто чисторукий побільшиться в силі.

10 N hưng, hỡi các ngươi, hết thảy khá biện luận lại nữa; Song ta không thấy trong các ngươi có ai khôn ngoan.

Але всі ви повернетеся, і приходьте, та я не знаходжу між вами розумного...

11 C ác ngày tôi đã qua, Các mưu ý tôi, tức các thiết ý của lòng tôi, đã bị diệt.

Мої дні проминули, порвалися думи мої, мого серця маєток,

12 C húng lấy đêm trở làm ngày; Trước sự tối tăm, chúng nói rằng ánh sáng hầu gần.

вони мені ніч обертають на день, наближують світло при темряві!

13 N ếu tôi trông cậy âm phủ làm nhà tôi, Nếu tôi đặt giường tôi tại nơi tối tăm;

Якщо сподіваюсь, то тільки шеолу, як дому свого, в темноті постелю своє ложе...

14 V í tôi đã nói với cái huyệt rằng: Ngươi là cha ta; Với sâu bọ rằng: Các ngươi là mẹ và chị ta,

До гробу я кличу: О батьку ти мій! До черви: Моя мамо та сестро моя!...

15 V ậy thì sự trông cậy tôi ở đâu? Sự trông cậy tôi, ai sẽ thấy nó được?

Де ж тоді та надія моя? А надія моя, хто побачить її?

16 K hi tôi được an nghỉ trong bụi đất, Thì sự trông cậy sẽ đi xuống cửa âm phủ.

До шеолових засувів зійде вона, коли зійдемо разом до пороху...