1 H ơi thở tôi bay đi; các ngày tôi hầu hết; Mồ mả dành cho tôi!
Мій дух заламавсь, мої дні погасають, зостались мені самі гроби!...
2 K ẻ cười nhạo vây chung quanh tôi, Mắt tôi hằng nom sự sỉ nhục của chúng nó.
Дійсно, насмішки зо мною, й моє око в розгірченні їхнім ночує...
3 X in Chúa ban cho tôi một bằng cớ; hãy bảo lãnh tôi bên Chúa; Vì ngoài Chúa ai sẽ bảo lãnh cho tôi?
Поклади, дай заставу за мене Ти Сам, хто ж то той, що умову зо мною заб'є по руках?
4 V ì Chúa khiến lòng chúng không thông sáng, Nên Chúa sẽ không cất chúng cao lên.
Бо від розуміння закрив Ти їх серце тому не звеличуєш їх.
5 N gười nào nộp bằng hữu mình cho bị cướp, Mắt của con cái nó sẽ bị hao mòn.
Він призначує ближніх на поділ, а очі синів його темніють,
6 N hưng Đức Chúa Trời có làm tôi trở nên tục ngữ của dân sự, Chúng khạc nhổ nơi mặt tôi.
Він поставив мене за прислів'я в народів, і став я таким, на якого плюють...
7 M ắt tôi lư lờ vì buồn rầu, tứ chi tôi thảy đều như một cái bóng.
З безталання потемніло око моє, а всі члени мої як та тінь...
8 C ác người ngay thẳng đều sẽ lấy làm lạ, Còn người vô tội sẽ nổi giận cùng kẻ ác tệ.
Праведники остовпіють на це, і невинний встає на безбожного.
9 S ong người công bình sẽ bền vững trong đường lối mình, Và người có tay tinh sạch sẽ càng ngày càng được mạnh dạn.
І праведний буде держатись дороги своєї, а хто чисторукий побільшиться в силі.
10 N hưng, hỡi các ngươi, hết thảy khá biện luận lại nữa; Song ta không thấy trong các ngươi có ai khôn ngoan.
Але всі ви повернетеся, і приходьте, та я не знаходжу між вами розумного...
11 C ác ngày tôi đã qua, Các mưu ý tôi, tức các thiết ý của lòng tôi, đã bị diệt.
Мої дні проминули, порвалися думи мої, мого серця маєток,
12 C húng lấy đêm trở làm ngày; Trước sự tối tăm, chúng nói rằng ánh sáng hầu gần.
вони мені ніч обертають на день, наближують світло при темряві!
13 N ếu tôi trông cậy âm phủ làm nhà tôi, Nếu tôi đặt giường tôi tại nơi tối tăm;
Якщо сподіваюсь, то тільки шеолу, як дому свого, в темноті постелю своє ложе...
14 V í tôi đã nói với cái huyệt rằng: Ngươi là cha ta; Với sâu bọ rằng: Các ngươi là mẹ và chị ta,
До гробу я кличу: О батьку ти мій! До черви: Моя мамо та сестро моя!...
15 V ậy thì sự trông cậy tôi ở đâu? Sự trông cậy tôi, ai sẽ thấy nó được?
Де ж тоді та надія моя? А надія моя, хто побачить її?
16 K hi tôi được an nghỉ trong bụi đất, Thì sự trông cậy sẽ đi xuống cửa âm phủ.
До шеолових засувів зійде вона, коли зійдемо разом до пороху...