1 T ôi yêu mến Đức Giê-hô-va, vì Ngài nghe tiếng tôi, Và lời nài xin của tôi.
(115-1) Люблю я Господа, бо Він почув голос мій у благаннях моїх,
2 T ôi sẽ cầu khẩn Ngài trọn đời tôi, Bởi vì Ngài có nghiêng tai qua tôi.
(115-2) бо Він нахилив Своє ухо до мене, і я кликатиму в свої дні!
3 D ây sự chết vương vấn tôi, Sự đau đớn âm phủ áp hãm tôi, Tôi gặp sự gian truân và sự sầu khổ.
(115-3) Болі смерти мене оточили і знайшли мене муки шеолу, нещастя та смуток знайшов я!
4 N hưng tôi kêu cầu danh Đức Giê-hô-va, rằng: Đức Giê-hô-va ôi! cầu xin Ngài giải cứu linh hồn tôi.
(115-4) А я в ім'я Господа кличу: О Господи, визволи ж душу мою!
5 Đ ức Giê-hô-va hay làm ơn, và là công bình; Đức Chúa Trời chúng ta có lòng thương xót.
(115-5) Господь милостивий та справедливий, і наш Бог милосердний!
6 Đ ức Giê-hô-va bảo hộ người thật thà; Tôi bị khốn khổ, Ngài bèn cứu tôi.
(115-6) Пильнує Господь недосвідчених, став я нужденний, та Він допоможе мені!
7 H ỡi linh hồn ta, hãy trở về nơi an nghỉ ngươi; Vì Đức Giê-hô-va đã hậu đãi ngươi.
(115-7) Вернися, о душе моя, до свого відпочинку, бо Господь робить добре тобі,
8 C húa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi chết, Mắt tôi khỏi giọt lệ, Và chơn tôi khỏi vấp ngã.
(115-8) бо від смерти Ти визволив душу мою, від сльози моє око, ногу мою від спотикання.
9 T ôi sẽ đi trước mặt Đức Giê-hô-va Trong đất kẻ sống.
(115-9) Я ходитиму перед обличчям Господнім на землях живих!
10 T ôi tin, nên tôi nói. Tôi đã bị buồn thảm lắm.
(116-1) Я вірив, коли говорив: Я сильно пригнічений!
11 T rong cơn bối rối tôi nói rằng: Mọi người đều nói dối.
(116-2) Я сказав був у поспіху: Кожна людина говорить неправду!
12 T ôi sẽ lấy gì báo đáp Đức Giê-hô-va Về các ơn lành mà Ngài đã làm cho tôi?
(116-3) Чим я відплачу Господеві за всі добродійства Його на мені?
13 T ôi sẽ cầm cái chén cứu rỗi, Mà cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va
(116-4) Я чашу спасіння прийму, і прикличу Господнє ім'я!
14 T ôi sẽ trả xong cho Đức Giê-hô-va các sự tôi hứa nguyện, Tại trước mặt cả dân sự Ngài.
(116-5) Присяги свої Господеві я виконаю перед усім народом Його!
15 S ự chết của các người thánh. Là quí báu trước mặt Đức Giê-hô-va.
(116-6) Дорога в очах Господа смерть богобійних Його!
16 H ỡi Đức Giê-hô-va, tôi thật là tôi tớ Ngài; Tôi là tôi tớ Ngài, con trai con đòi của Ngài; Ngài đã mở lòi tói tôi.
(116-7) О Господи, я бо Твій раб, я Твій раб, син Твоєї невільниці, Ти кайдани мої розв'язав!
17 T ôi sẽ dâng của lễ thù ân cho Chúa, Và cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va.
(116-8) Я жертву подяки Тобі принесу, і Господнім ім'ям буду кликати!
18 T ôi sẽ trả xong cho Đức Giê-hô-va các sự tôi hứa nguyện, Tại trước mặt cả dân sự Ngài,
(116-9) Присяги свої Господеві я виконаю перед усім народом Його,
19 T rong hành lang của nhà Đức Giê-hô-va, Ở giữa Giê-ru-sa-lem. Ha-lê-lu-gia!
(116-10) на подвір'ях Господнього дому, посеред тебе, о Єрусалиме! Алілуя!