1 H ỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, Nơi cư trú Ngài đáng thương thay!
Для дириґетна хору. На ґітійськомім знарядді. Синів Кореєвих. Псалом. (84-2) Які любі оселі Твої, Господи Саваоте!
2 L inh hồn tôi mong ước đến đỗi hao mòn về hành lang của Đức Giê-hô-va; Lòng và thịt tôi kêu la về Đức Chúa Trời hằng sống.
(84-3) Затужена та омліває душа моя за подвір'ями Господа, моє серце та тіло моє линуть до Бога Живого!
3 H ỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, là Vua tôi và là Đức Chúa Trời tôi, Con chim sẻ đã tìm được một nơi ở, Và chim én tìm được một ồ đặng đẻ con nó, Tức là bàn thờ của Chúa.
(84-4) і пташка знаходить домівку, і кубло собі ластівка, де кладе пташенята свої, при жертівниках Твоїх, Господи Саваоте, Царю мій і Боже мій!
4 P hước cho người nào ở trong nhà Chúa! Họ sẽ ngợi khen Chúa không ngớt.
(84-5) Блаженні, хто мешкає в домі Твоїм, вони будуть повіки хвалити Тебе! Села.
5 P hước cho người nào được sức lực trong Chúa, Và có lòng hướng về đường dẫn đến Si-ôn!
(84-6) Блаженна людина, що в Тобі має силу свою, блаженні, що в їхньому серці дороги до Тебе,
6 Đ ương khi đi qua trũng khóc lóc. Họ làm trũng ấy trở nên nơi có mạch; Mưa sớm cũng phủ phước cho nó.
(84-7) ті, що через долину Плачу переходять, чинять її джерелом, і дощ ранній дає благословення!
7 H ọ đi tới, sức lực lần lần thêm; Ai nấy đều ra mắt Đức Chúa Trời tại Si-ôn.
(84-8) Вони ходять від сили до сили, і показуються перед Богом у Сіоні.
8 H ỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, xin hãy nghe lời cầu nguyện tôi; Đức Chúa Trời của Gia-cốp ơi, xin hãy lắng tai nghe.
(84-9) Господи, Боже Саваоте, послухай молитву мою, почуй, Боже Яковів! Села.
9 H ỡi Đức Chúa Trời, là cái khiên của chúng tôi, hãy xem xét, Đoái đến mặt của đấng chịu xức dầu của Chúa.
(84-10) Щите наш, поглянь же, о Боже, і придивись до обличчя Свого помазанця!
10 V ì một ngày trong hành lang Chúa đáng hơn một ngàn ngày khác. Thà tôi làm kẻ giữ cửa trong nhà Đức Chúa Trời tôi, Hơn là ở trong trại kẻ dữ.
(84-11) Ліпший бо день на подвір'ях Твоїх, аніж тисяча в іншому місці, я б вибрав сидіти при порозі дому Бога мого, аніж жити в наметах безбожности!
11 V ì Giê-hô-va Đức Chúa Trời là mặt trời và là cái khiên; Đức Giê-hô-va sẽ ban ơn-điển và vinh hiển; Ngài sẽ chẳng từ chối điều tốt lành gì cho ai ăn ở ngay thẳng.
(84-12) Бо сонце та щит Господь, Бог! Господь дає милість та славу, добра не відмовляє усім, хто в невинності ходить.
12 H ỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, Phước cho người nào nhờ cậy nơi Ngài!
(84-13) Господи Саваоте, блаженна людина, що на Тебе надіється!