Gióp 7 ~ Йов 7

picture

1 N gười ở thế gian há chẳng có sự chiến trận sao? Niên nhựt người há không phải như đời của người làm mướn ư?

Хіба чоловік на землі не на службі військовій? І його дні як дні наймита!...

2 N hư kẻ nô lệ ước ao bóng tối, Như người làm thuê trông đợi tiền lương,

Як раб, спрагнений тіні, і як наймит чекає заплати за працю свою,

3 N hư vậy tôi đã được các tháng khốn khó, Và những đêm lao khổ làm phần định cho tôi.

так місяці марности дано в спадок мені, та ночі терпіння мені відлічили...

4 K hi tôi nằm ngủ thì tôi nói rằng: Chừng nào tôi sẽ thức dậy? Bao giờ sẽ hết tối tăm? Tôi quá trăn trở cho đến rạng ngày.

Коли я кладусь, то кажу: Коли встану? І тягнеться вечір, і перевертання із боку на бік їм до ранку...

5 T hịt tôi bị bao phủ giòi tửa và lấp đất; Da tôi nứt nẻ và chảy mủ ra!

Зодяглось моє тіло червою та струпами в поросі, шкіра моя затверділа й бридка...

6 C ác ngày tôi qua mau hơn thoi dệt cửi, Tiêu đi, chẳng có trông cậy gì.

А дні мої стали швидчіші за ткацького човника, і в марнотній надії минають вони...

7 O

Пам'ятай, що життя моє вітер, моє око вже більш не побачить добра...

8 M ắt đã thấy tôi sẽ chẳng thấy tôi nữa, Mắt Chúa đoái đến tôi, nhưng tôi sẽ không còn,

Не побачить мене око того, хто бачив мене, Твої очі поглянуть на мене та немає мене...

9 M ây tan ra và mất thể nào, Kẻ xuống âm phủ không hề trở lên, cũng thể ấy.

Як хмара зникає й проходить, так хто сходить в шеол, не виходить,

10 H ọ không hề trở về nhà mình nữa, Và xứ sở người chẳng còn biết người.

не вертається вже той до дому свого, та й його не пізнає вже місце його...

11 B ởi cớ ấy, tôi chẳng cầm miệng tôi; Trong cơn hoạn nạn của lòng tôi, tôi sẽ nói ra; Trong cay đắng của linh hồn tôi, tôi sẽ phàn nàn.

Тож не стримаю я своїх уст, говоритиму в утиску духа свого, нарікати я буду в гіркоті своєї душі:

12 T ôi nói cùng Đức Chúa Trời rằng: Tôi há là một cái biển, một kỳ vật trong biển, Nên Ngài đặt kẻ cầm giữ tôi bốn bên?

Чи я море чи морська потвора, що Ти надо мною сторожу поставив?

13 K hi tôi nói: Giường tôi sẽ an ủy tôi, Nệm tôi sẽ làm hoạn nạn tôi nhẹ bớt,

Коли я кажу: Нехай постіль потішить мене, хай думки мої ложе моє забере,

14 B ấy giờ Chúa dùng chiêm bao làm cho tôi hoảng kinh, Lấy dị tượng khiến cho tôi sợ hãi.

то Ти снами лякаєш мене, і видіннями страшиш мене...

15 Đ ến đỗi linh hồn tôi chọn sự ngột hơi, Và chết hơn là còn sống nơi xương cốt nầy.

І душа моя прагне задушення, смерти хочуть мої кості.

16 T ôi chán sự sống. Tôi sẽ chẳng sống hoài. Xin Chúa để tôi ở một mình; vì các ngày tôi chỉ là hư không.

Я обридив життям... Не повіки ж я житиму!... Відпусти ж Ти мене, бо марнота оці мої дні!...

17 L oài người là gì mà Chúa kể là cao trọng? Nhân sao Chúa lưu ý đến người.

Що таке чоловік, що його Ти підносиш, що серце Своє прикладаєш до нього?

18 V iếng thăm người mỗi buổi sớm, Và thử thách người mỗi lúc mỗi khi?

Ти щоранку за ним назираєш, щохвилі його Ти досліджуєш...

19 N hơn sao Chúa không xây mắt khỏi tôi, Chẳng để cho tôi bằng tịnh cho đến khi nuốt nước miếng tôi?

Як довго від мене ще Ти не відвернешся, не пустиш мене проковтнути хоч слину свою?

20 H ỡi Đấng gìn giữ loài người! nếu tôi đã phạm tội, có làm gì nghịch Chúa? Nhân sao Chúa đặt tôi làm một tấm bia, Đến đỗi mình trở thánh gánh nặng cho mình?

Я згрішив... Що ж я маю робити, о Стороже людський? Чому Ти поклав мене ціллю для Себе, і я стався собі тягарем?

21 C ớ sao Chúa không tha tội cho tôi, Cất lấy gian ác khỏi tôi đi? Vì bây giờ tôi sẽ nằm trong bụi đất; Chúa sẽ tìm kiếm tôi, song tôi không còn nữa.

І чому Ти не простиш мойого гріха, і не відкинеш провини моєї? А тепер я до пороху ляжу, і Ти будеш шукати мене, та немає мене...