1 L oài người bởi người nữ sanh ra, sống tạm ít ngày, Bị đầy dẫy sự khốn khổ.
Людина, що від жінки народжена, короткоденна та повна печалями:
2 N gười sanh ra như cỏ hoa, rồi bị phát; Người chạy qua như bóng, không ở lâu dài.
вона виходить, як квітка й зів'яне, і втікає, мов тінь, і не зостається...
3 D ầu vậy, Chúa còn để mắt trên người ấy, Và khiến tôi đến chịu Chúa xét đoán sao?
І на такого Ти очі Свої відкриваєш, і водиш на суд із Собою його!
4 A i có thể từ sự ô uế mà lấy ra được điều thanh sạch? Chẳng một ai!
Хто чистого вивести може з нечистого? Ані один!
5 N ếu ngày của loài người đã định rồi, Nếu số tháng người ở nơi Chúa, Và Chúa đã định giới hạn cho người, mà không qua khỏi được,
Якщо визначені його дні, число його місяців в Тебе, якщо Ти призначив для нього мету, що її не перейде,
6 T hì xin Chúa hãy xây mắt Ngài khỏi người, để người đặng yên nghỉ, Cho đến khi mãn ngày mình như kẻ làm mướn vậy.
відвернися від нього і він заспокоїться, і буде він тішитися своїм днем, як той наймит...
7 V ì cây cối dẫu bị đốn còn trông cậy Sẽ còn mọc lên nữa, Không thôi nức chồi.
Бо дерево має надію: якщо буде стяте, то силу отримає знову, і парост його не загине;
8 D ẫu rễ nó già dưới đất, Thân nó chết trong bụi cát,
якщо постаріє в землі його корінь і в поросі вмре його пень,
9 V ừa có hơi nước, nó sẽ mọc chồi, Và đâm nhành như một cây tơ;
то від водного запаху знов зацвіте, і пустить галуззя, немов саджанець!
10 N hưng loài người chết, thì nằm tại đó, Loài người tắt hơi, thì đã đi đâu?
А помре чоловік і зникає, а сконає людина то де ж вона є?...
11 N ước hồ chảy mất đi, Sông cạn và khô:
Як вода витікає із озера, а річка спадає та сохне,
12 C ũng vậy, loài người nằm, rồi không hề chổi dậy: Người chẳng hề thức dậy cho đến khi không còn các từng trời, Và chẳng ai sẽ khiến cho người tỉnh lại khỏi giấc ngủ mình.
так і та людина покладеться й не встане, аж до закінчення неба не збудяться люди та не прокинуться зо сну свого...
13 O
О, якби Ти в шеолі мене заховав, коли б Ти мене приховав, аж поки минеться Твій гнів, коли б час Ти призначив мені, та й про мене згадав!
14 N ếu loài người chết, có được sống lại chăng! Trọn ngày giặc giã tôi, tôi đợi chờ, Cho đến chừng tôi được buông thả,
Як помре чоловік, то чи він оживе? Буду мати надію по всі дні свойого життя, аж поки не прийде заміна для мене!
15 C húa sẽ gọi, tôi sẽ thưa lại; Chúa sẽ đoái đến công việc của tay Chúa;
Кликав би Ти, то я відповів би Тобі, за чин Своїх рук сумував би,
16 N hưng bây giờ, Chúa đếm các bước tôi, Chúa há chẳng xem xét các tội lỗi tôi sao?
бо кроки мої рахував би тепер, а мойого гріха не стеріг би,
17 C ác tội phạm tôi bị niêm phong trong một cái túi, Và Chúa có thắt các sự gian ác tôi lại.
провина моя була б запечатана в вузлику, і Ти закрив би моє беззаконня...
18 S ong núi lở ta thành ra bụi, Và hòn đá bị nhắc dời khỏi chổ nó.
Але гора справді впаде, а скеля зсувається з місця свого,
19 N ước làm mòn đá, Lụt trôi bụi đất: Cũng một thể ấy, Chúa hủy sự hy vọng của loài người.
каміння стирає вода, її злива сполощує порох землі, так надію того Ти губиш...
20 C húa hãm đánh và thắng hơn loài người luôn, đoạn nó đi qua mất; Chúa đổi sắc mặt nó, và đuổi nó đi.
Ти силою схопиш назавжди його, і відходить, Ти міняєш обличчя його й відсилаєш його...
21 C ác con trai người được tôn trọng, còn người nào biết đến; Chúng bị hạ xuống, nhưng người cũng chẳng để ý vào.
Чи сини його славні, того він не знає, чи в прикрому стані того він не відає...
22 T hịt người chỉ đau đớn vì một mình người, Và linh hồn người chỉ buồn rầu vì chính mình người mà thôi.
Боліє він тільки тоді, коли тіло на ньому, коли в ньому душа тоді тужить..