1 H ãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.
(По слав. 106.) Славете Господа, защото е благ, защото Неговата милост трае довека.
2 C ác người Đức Giê-hô-va đã chuộc Khỏi tay kẻ hà hiếp hãy nói đều đó,
Така нека говорят изкупените от Господа, които Той изкупи от ръката на противника,
3 T ức là các người Ngài đã hiệp lại từ các xứ; Từ phương đông, phương tây, phương bắc, phương nam.
като ги събра от страните - от изток и от запад, от север и от юг.
4 H ọ lưu lạc nơi đồng vắng, trong con đường hiu quạnh, Không tìm thành ở được;
Едни се скитаха в пустинята, по усамотен път, без да намират населен град,
5 H ọ bị đói khát, Linh hồn bèn nao sờn trong mình họ.
гладни и жадни, душата им примираше в тях.
6 B ấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn giải cứu họ khỏi đều gian nan,
Тогава извикаха към Господа в бедствието си; и Той ги избави от утесненията им
7 D ẫn họ theo đường ngay thẳng, Đặng đi đến một thành ở được.
и ги заведе през прав път, за да достигнат в населен град.
8 N guyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!
Да славословят Господа за Неговата благост и за чудесните Му дела към човешките синове;
9 V ì Ngài làm cho lòng khao khát được thỏa thích, Khiến cho hồn đói được đầy dẫy vật tốt.
защото насища жадна душа и гладна душа изпълва с блага.
10 N hững kẻ ở trong tối tăm và bóng sự chết, Bị khốn khổ và xích sắt bắt buộc,
Други седяха в тъмнина и в мрачна сянка, вързани със скръб и с окови,
11 B ởi vì đã bội nghịch lời Đức Chúa Trời, Và khinh dể sự khuyên dạy của Đấng Chí cao.
защото се разбунтуваха против Божиите слова и презряха съвета на Всевишния.
12 N hơn đó Ngài lấy sự lao khổ hạ lòng họ xuống; Họ vấp ngã không ai giúp đỡ.
Затова смири сърцето им с труд; те паднаха и нямаше кой да им помогне.
13 B ấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan,
Тогава извикаха към Господа в бедствието си; и Той ги избави от утесненията им;
14 R út họ khỏi sự tối tăm và bóng sự chết, Cũng bẻ gãy xiềng của họ.
изведе ги от тъмнината и мрачната сянка и разкъса оковите им.
15 N guyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!
Да славословят Господа за Неговата благост и за чудесните Му дела към човешките синове;
16 V ì Ngài đã phá cửa đồng, Và gãy các song sắt.
защото разби медните порти и железните лостове сломи.
17 K ẻ ngu dại bị khốn khổ Vì sự vi phạm và sự gian ác mình;
А пък безумните са в скръб поради беззаконните си пътища и поради неправдите си.
18 L òng chúng nó gớm ghê các thứ đồ ăn; Họ đến gần cửa sự chết.
Душата им се гнуси от всяко ястие, а те се приближават до портите на смъртта.
19 B ấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan.
Тогава викат към Господа в бедствието си; и Той ги избавя от утесненията им.
20 N gài ra lịnh chữa họ lành, Rút họ khỏi cái huyệt.
Изпраща словото Си и ги изцелява, и ги отървава от ямите, в които лежат.
21 N guyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!
Да славословят Господа за Неговата благост и за чудесните Му дела към човешките синове;
22 N guyện chúng dâng của lễ thù ân, Lấy bài hát vui mừng mà thuật các công việc Ngài.
и нека принасят жертви на хвала и радостно да възвестяват делата Му.
23 C ó người đi xuống tàu trong biển, Và làm việc nơi nước cả;
Онези пък, които излизат в морето с кораби и вършат работи в големи води,
24 K ẻ ấy thấy công việc Đức Giê-hô-va, Xem phép lạ Ngài trong nước sâu.
те виждат делата на Господа и чудесата Му в дълбочините,
25 N gài biểu, bèn có trận gió bão, Nổi các lượn sóng lên.
защото когато заповядва и довежда бурния вятър, който повдига морските вълни,
26 Đ ưa cao đến các từng trời, rồi hụp xuống tới vực sâu: Lòng họ tiêu tan vì khốn khổ.
те се издигат до небесата и пак се спускат до дълбочините; душата им се топи от бедствие.
27 H ọ choáng váng xiêu tó như một người say, Sự khôn ngoan họ đều mất hết.
Люлеят се и политат като пияни, и целият им разсъдък ги напуска.
28 B ấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan.
Тогава викат към Господа в бедствието си; и Той ги извежда от утесненията им;
29 N gài ngừng bão-tố, đổi nó ra bình tịnh, Và sóng êm lặng.
превръща бурята в тишина и вълните ѝ утихват.
30 H ọ bèn vui mừng vì sóng êm lặng; Chúa dẫn họ vào bến họ ước ao.
Тогава те се веселят, защото вълните са утихнали; така Той ги завежда в желаното от тях пристанище.
31 N guyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!
Да славословят Господа за Неговата благост и за чудесните Му дела към човешките синове;
32 N gười ta cũng hãy tôn cao Ngài trong hội dân sự, Và ngợi khen, Ngài tại nơi hiệp tập các trưởng lão.
нека Го и възвисяват в събранието на народа и нека Го хвалят в заседанието на старейшините.
33 N gài đổi sông ra đồng vắng, Suối nước thành đất khô,
Той превръща реки в пустиня и водни извори - в суша,
34 V à đất màu mỡ ra đất mặn, Vì cớ sự gian ác của dân ở tại đó.
плодородна земя - в солена пустота поради нечестието на жителите ѝ.
35 N gài biến đồng vắng thành ao nước, Đất khô ra những suối nước;
Превръща пустиня във водни езера и суха земя - във водни извори;
36 N gài làm cho những kẻ đói được ở lại đó, Họ xây lập thành đặng ở.
и там заселва гладните, за да си основават градове за живеене
37 H ọ gieo ruộng và trồng nho, Ruộng và nho sanh bông trái.
и да сеят ниви и садят лозя, и да си добиват изобилни плодове.
38 Đ ức Chúa Trời ban phước cho họ đến đỗi họ sanh sản nhiều thêm; Ngài không để cho súc vật họ bị hao hớt.
Той ги и благославя, така че те много се умножават, и не дава да намалява добитъкът им.
39 H ọ lại bị hạ số và phải cực lòng Vì sự hà hiếp, sự gian nan, và sự buồn rầu.
Но пак те се снишават и се смиряват от угнетение, бедствие и тъга.
40 N gài đổ sự nhuốc nhơ trên vua chúa, Khiến họ phải lưu lạc trong nơi vắng vẻ không đường.
Той излива презрение върху князете и ги прави да се скитат в пустиня, където няма път;
41 N hưng Ngài vớt kẻ thiếu thốn khỏi hoạn nạn, Làm cho người ấy được gia quyến đông như bầy chiên.
а бедния поставя нависоко от неволя и му дава деца като стадо.
42 C ác người ngay thẳng sẽ thấy điều ấy, và vui vẻ, Còn các kẻ ác đều phải ngậm miệng lại.
Праведните виждат това и се радват; а всяко беззаконие си затваря устата.
43 P hàm kẻ nào khôn ngoan sẽ chú ý về điều nầy, Và suy gẫm sự nhơn từ của Đức Giê-hô-va.
Който е мъдър, нека внимава в това; и нека размишляват хората за Господните милости.