1 H ỡi Đức Chúa Trời, chúng tôi cảm tạ Chúa; Chúng tôi cảm tạ vì danh Chúa ở gần: Người ta thuật lại công việc lạ lùng của Chúa.
We give thanks to You, O God, we give thanks, For Your name is near; Men declare Your wondrous works.
2 K hi ta đến thì giờ đã định, Thì sẽ đoán xét cách ngay thẳng.
“When I select an appointed time, It is I who judge with equity.
3 Đ ất với dân ở trên đất đều tan chảy; Còn ta đã dựng lên các trụ nó.
“The earth and all who dwell in it melt; It is I who have firmly set its pillars. Selah.
4 T ôi nói cùng kẻ kiêu ngạo rằng: Chớ ở cách kiêu ngạo; Lại nói với kẻ ác rằng: Chớ ngước sừng lên;
“I said to the boastful, ‘Do not boast,’ And to the wicked, ‘ Do not lift up the horn;
5 C hớ ngước sừng các ngươi cao lên, Cũng đừng cứng cổ mà nói cách kỳ khôi.
Do not lift up your horn on high, Do not speak with insolent pride.’”
6 V ì chẳng phải từ phương đông, phương tây, Hay là từ phương nam, mà có sự tôn cao đến.
For not from the east, nor from the west, Nor from the desert comes exaltation;
7 B èn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên.
But God is the Judge; He puts down one and exalts another.
8 V ì trong tay Đức Giê-hô-va có cái chén Sôi bọt rượu; chén đầy rượu pha, Ngài rót nó ra: thật hết thảy kẻ ác nơi thế gian sẽ hút cặn rượu ấy, Và uống nó.
For a cup is in the hand of the Lord, and the wine foams; It is well mixed, and He pours out of this; Surely all the wicked of the earth must drain and drink down its dregs.
9 S ong tôi sẽ thuật lại các điều đó luôn luôn, Cũng sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
But as for me, I will declare it forever; I will sing praises to the God of Jacob.
10 T ôi sẽ chặt hết thảy các sừng kẻ ác; Còn các sừng của người công bình sẽ được ngước lên.
And all the horns of the wicked He will cut off, But the horns of the righteous will be lifted up.