1 M ôi-se nhóm hết hội chúng Y-sơ-ra-ên lại mà nói rằng: Đây là các việc của Đức Giê-hô-va đã phán dạy làm:
Моисей собрал все общество израильтян и сказал им: – Вот что Господь повелел вам:
2 N gười ta sẽ làm công việc trong sáu ngày, nhưng đến ngày thứ bảy sẽ là một lễ thánh, tức là ngày sa-bát biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va. Ai làm công việc trong ngày đó sẽ bị xử tử.
заниматься делами следует шесть дней, но седьмой день – святой, суббота покоя – Господу. Всякий, кто станет в этот день заниматься делами, будет предан смерти.
3 N hằm ngày sa-bát chớ nổi lửa trong nhà nào của các ngươi hết.
Не зажигайте в субботний день огня в своих жилищах. Приношения для скинии (Исх. 25: 1-9; 39: 32-43)
4 M ôi-se nói cùng cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: Đây là các lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn:
Моисей сказал обществу израильтян: – Господь повелел:
5 H ãy lấy một lễ vật chi ở nhà các ngươi mà dâng cho Đức Giê-hô-va. Hễ người nào có lòng thành dâng cho, hãy đem lễ vật cho Đức Giê-hô-va: vàng, bạc và đồng;
«Из того, что у вас есть, сделайте приношение Господу. Пусть всякий, у кого щедрое сердце, сделает Господу приношение золотом, серебром и бронзой;
6 c hỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, vải gai mịn, lông dê,
голубой, пурпурной, алой пряжей и тонким льном; козьей шерстью;
7 d a chiên đực nhuộm đỏ, da cá nược, cây si-tim,
бараньей кожей, покрашенной красным, кожей дюгоней и древесиной акации;
8 d ầu thắp, các thứ hương liệu đặng chế dầu xức và hương thơm,
оливковым маслом для светильника; благовониями для масла помазания и для возжигания;
9 b ích ngọc, và các thứ ngọc khác để dùng khảm cho ê-phót và bảng đeo ngực.
ониксом и другими самоцветами, чтобы украсить камнями эфод и нагрудник.
10 T rong vòng các ngươi mấy người khôn ngoan hơn hết hãy đến làm mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn;
Те из вас, кто искусен в ремеслах, пусть придут и сделают все, что повелел Господь:
11 đ ền tạm, trại và bong của đền tạm, móc, ván, xà ngang, trụ và lỗ trụ;
скинию с покрытием, застежками, брусьями, перекладинами, столбами и основаниями;
12 h òm bảng chứng và đòn khiêng, nắp thi ân cùng màn che nơi chí thánh;
ковчег с шестами и крышкой и завесу, которая его закрывает;
13 c ài bàn và đòn khiêng, các đồ phụ tùng của bàn cùng bánh trần thiết;
стол с шестами и всей утварью и хлеб Присутствия;
14 c hân đèn, đồ phụ tùng, các đèn và dầu thắp đèn;
светильник для освещения со всей утварью и лампадами и масло для освещения;
15 b àn thờ xông hương cùng đòn khiêng; dầu xức, hương liệu, và bức màn cửa đền tạm;
жертвенник для возжигания благовоний с шестами, масло для помазания, благовония, завесу для входа в скинию,
16 b àn thờ dâng của lễ thiêu và rá đồng; đòn khiêng và các đồ phụ tùng của bàn thờ; cái thùng và chân thùng;
жертвенник для всесожжений с бронзовой решеткой, шестами и утварью, умывальник с его основанием,
17 b ố vi che hành lang, trụ, lỗ trụ, và bức màn của cửa hành lang;
завесы двора со столбами и основаниями, завесу для входа во двор,
18 c ác nọc của đền tạm, cùng nọc và dây của hành lang;
колья с веревками для скинии и двора,
19 b ộ áo lễ dùng về công việc trong nơi thánh; bộ áo thánh cho A-rôn, thầy tế lễ cả, và bộ áo cho các con trai người đặng làm chức tế lễ.
тканые одеяния для служения в святилище: священные одеяния для священника Аарона и его сыновей, когда они служат как священники».
20 C ả hội chúng Y-sơ-ra-ên bèn lui ra khỏi mặt Môi-se.
Народ израильский разошелся от Моисея,
21 M ọi người có lòng cảm động, và mọi người có lòng thành, đều đem lễ vật đến dâng cho Đức Giê-hô-va, để làm công việc hội mạc, các đồ phụ tùng và bộ áo thánh.
и каждый, кто хотел и кого побуждало сердце, приходил и делал приношение Господу на изготовление шатра собрания, на службу в нем и на священные одеяния.
22 P hàm người nam cùng nữ, tức mọi kẻ có lòng thành, đều đến đem những hoa tai, nhẫn, khâu, kiềng, các thứ trang sức bằng vàng và hết thảy đều dâng lễ vật bằng vàng cho Đức Giê-hô-va.
Все щедрые сердцем, и мужчины, и женщины, приходили и приносили разные золотые изделия: броши, серьги, перстни и подвески. Они посвящали свое золото Господу.
23 K ẻ nào ở nhà mình có chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, vải gai mịn, lông dê, da chiên đực nhuộm đỏ, và da cá nược đều đem đến.
У кого были голубая, пурпурная или алая пряжа, тонкий лен, козья шерсть, баранья кожа, крашенная красным, или кожа дюгоней, те приносили их.
24 H ễ ai có chi làm lễ vật bằng bạc hay bằng đồng, đều đem dâng cho Đức Giê-hô-va, và hễ ai có cây si-tim nơi nhà mình dùng hiệp về các công việc tế lễ, đều đem đến.
Те, кто мог жертвовать серебро или бронзу, приносили их в дар Господу, и всякий, у кого была древесина акации для какой-либо работы, приносили ее.
25 P hàm người đàn bà khéo thì chánh tay mình kéo chỉ lấy và đem đến món chi họ đã kéo rồi, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và chỉ gai mịn.
Каждая искусная женщина сама пряла и приносила то, что напряла: голубую, пурпурную или алую пряжу или тонкий лен.
26 C òn mấy người đàn bà có cảm động và tài khéo thì kéo chỉ lông dê.
Женщины, которые умели прясть, по велению сердца пряли козью шерсть.
27 C ác bực tôn trưởng trong dân sự đem bích ngọc và các thứ ngọc khác để khảm cho ê-phót và bảng đeo ngực;
Главы родов приносили оникс и другие самоцветы, чтобы украсить ими эфод и нагрудник.
28 d ầu thắp đèn, các hương liệu để chế dầu xức và dầu thơm.
Еще они приносили благовония и оливковое масло для светильника, для масла помазания и для возжигания.
29 C ả dân Y-sơ-ra-ên, nam hay nữ, phàm ai có lòng cảm động xui cho mình tình nguyện quyên vào các công việc Đức Giê-hô-va đã phán dặn nơi Môi-se, đều đem dâng cho Đức Giê-hô-va các lễ tình nguyện vậy.
Все израильтяне и израильтянки, кого побуждало сердце, делали Господу добровольные приношения для той работы, которую Господь через Моисея повелел им сделать. Веселеил и Оголиав (Исх. 31: 1-11)
30 M ôi-se nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Nầy Đức Giê-hô-va đã kêu danh Bết-sa-lê-ên, con trai của U-ri, cháu của Hu-rơ, trong chi phái Giu-đa.
Моисей сказал израильтянам: – Господь избрал Веселеила, сына Ури, внука Хура, из рода Иуды,
31 N gài phú cho người đầy dẫy Thần của Đức Chúa Trời, sự khôn ngoan, sự thông sáng, và sự hiểu biết, để làm mọi thứ nghề thợ,
и исполнил его Духом Божьим, мудростью, разумением, знанием и всяким мастерством.
32 đ ặng bày ra và làm đồ vàng, bạc và đồng,
Он может воплощать творческие замыслы в золоте, серебре и бронзе,
33 đ ặng khắc và khảm các thứ ngọc, đặng chạm cây làm các đồ khéo léo.
может гранить и оправлять камни, резать по дереву и заниматься всяким ремеслом.
34 N gài lại phú cho người tài dạy dỗ, và cũng đồng ban cho Ô-hô-li-áp, con của A-hi-sa-mạc, trong chi phái Đan nữa;
Он даровал ему и Оголиаву, сыну Ахисамаха, из рода Дана, способность учить других.
35 N gài phú cho hai người đó đầy sự khôn ngoan đặng làm các công nghệ về thợ thêu, thợ dệt nhiều màu, tức là màu tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai mịn; để bày ra và làm các thứ công nghệ khéo.
Он дал им умение делать любую работу ремесленников, художников, ткачей и вышивальщиков по голубой, пурпурной и алой ткани и тонкому льну. Они были искусными ремесленниками и художниками.