Lu-ca 22 ~ От Луки 22

picture

1 N gày lễ ăn bánh không men thứ là lễ Vượt Qua đến gần.

Приближался праздник Пресных хлебов, называемый Пасхой.

2 C ác thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo tìm phương đặng giết Đức Chúa Jêsus; vì họ sợ dân.

Первосвященники и учители Закона искали способа разделаться с Иисусом так, чтобы не вызвать возмущения народа. Иуда решает предать Иисуса (Мат. 26: 14-16; Мк. 14: 10-11)

3 V ả, quỉ Sa-tan ám vào Giu-đa, gọi là Ích-ca-ri-ốt, là người trong số mười hai sứ đồ,

Тогда сатана вошел в Иуду, которого называли Искариотом, одного из числа двенадцати.

4 n ó đi kiếm các thầy tế lễ cả và các thầy đội, để đồng mưu dùng cách nào nộp Ngài cho họ.

Иуда пошел и поговорил с первосвященниками и с начальниками храмовой стражи о том, как ему предать им Иисуса.

5 C ác người kia mừng lắm, hứa sẽ cho nó tiền bạc.

Те обрадовались и обещали заплатить ему.

6 N ó đã ưng thuận với họ, bèn kiếm dịp tiện đặng nộp Đức Chúa Jêsus trong khi dân chúng không biết.

Иуда согласился и стал искать удобного случая, когда с Иисусом не будет народа, чтобы предать Его. Приготовления учеников к Пасхе (Мат. 26: 17-19; Мк. 14: 12-16)

7 Đ ến ngày lễ ăn bánh không men, là ngày người ta phải giết con sinh làm lễ Vượt Qua,

Наступил день Пресных хлебов, когда следовало зарезать пасхального ягненка,

8 Đ ức Chúa Jêsus sai Phi -e-rơ và Giăng đi, mà phán rằng: Hãy đi dọn lễ Vượt Qua cho chúng ta ăn.

и Иисус послал Петра и Иоанна с поручением: – Идите и приготовьте для нас пасхальный ужин.

9 H ai người trong: Thầy muốn chúng tôi dọn lễ ấy tại đâu?

– Где Ты хочешь, чтобы мы его приготовили? – спросили они.

10 N gài đáp rằng: Khi các ngươi vào thành, sẽ gặp một người mang vò nước; hãy theo người vào nhà.

Он ответил: – Когда вы войдете в город, то встретите человека, несущего кувшин с водой. Идите за ним в дом, куда он войдет,

11 v à nói cùng chủ nhà rằng: Thầy phán cùng ngươi rằng: Phòng khách là chỗ ta sẽ ăn lễ Vượt Qua với môn đồ ta ở đâu?

и скажите хозяину дома: Учитель спрашивает тебя: «Где комната для гостей, в которой Я буду есть пасхальный ужин с Моими учениками?»

12 C hủ nhà sẽ chỉ cho một cái phòng rộng và cao, đồ đạc sẵn sàng; các ngươi hãy dọn ở đó.

Он вам покажет большую комнату наверху, в которой уже все подготовлено. Там и приготовьте ужин.

13 H ai môn đồ đi, quả gặp những đều như Ngài đã phán, bèn dọn lễ Vượt Qua.

Они пошли, и все произошло так, как им сказал Иисус, и они приготовили пасхальный ужин. Последний ужин Иисуса с учениками (Мат. 26: 20-29; Мк. 14: 17-25; 1 Кор. 11: 23-25)

14 Đ ến giờ, Ngài ngồi bàn ăn, các sứ đồ cùng ngồi với Ngài.

Когда подошло время, Иисус с учениками собрались у стола.

15 N gài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt Qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn.

Иисус сказал им: – Я очень хотел есть эту Пасху с вами перед Моими страданиями.

16 V ì, ta nói cùng các ngươi, ta sẽ không ăn lễ nầy nữa cho đến khi lễ ấy được trọn trong nước Đức Chúa Trời.

Говорю вам, что Я уже не буду есть ее до тех пор, пока она не совершится в Царстве Бога.

17 N gài bèn cầm chén, tạ ơn, rồi phán rằng: Hãy lấy cái nầy phân phát cho nhau.

Взяв чашу и поблагодарив за нее Бога, Он сказал: – Возьмите ее и разделите между собой.

18 V ì, ta nói cùng các ngươi, từ nay ta sẽ không uống trái nho nữa, cho tới khi nước Đức Chúa Trời đến rồi.

Говорю вам, что Я уже не буду пить от плода виноградного до тех пор, пока не придет Божье Царство.

19 Đ oạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta.

Затем, взяв хлеб и поблагодарив за него Бога, Он разломил его и дал ученикам со словами: – Это Мое тело, отдаваемое за вас. Делайте это в воспоминание обо Мне.

20 K hi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.

Также взял и чашу после ужина и сказал: – Эта чаша – новый завет, скрепленный Моей кровью, которая за вас проливается.

21 V ả lại, nầy, bàn tay kẻ phản ta ở gần ta, nơi bàn nầy.

Но рука того, кто предает Меня, на одном столе с Моей.

22 C on người đi, theo như điều đã chỉ định; nhưng khốn cho người nầy phản Ngài!

С Сыном Человеческим все случится так, как было предназначено, но горе тому человеку, который предает Его.

23 M ôn đồ bèn hỏi nhau trong bọn mình ai là người sẽ làm điều đó.

Тогда ученики начали спрашивать друг друга, кто из них мог бы совершить такое. Не господствуйте, но служите (Мат. 20: 25-28; 19: 28; Мк. 10: 42-45)

24 M ôn đồ lại cãi lẫy nhau, cho biết ai sẽ được tôn là lớn hơn hết trong đám mình.

Потом они начали спорить, кто из них должен считаться самым великим.

25 N hưng Ngài phán cùng môn đồ rằng: Các vua của các dân ngoại lấy phép riêng mình mà cai trị, những người cầm quyền cai trị được xưng là người làm ơn.

Иисус тогда сказал им: – Цари язычников господствуют над ними, правителей народа именуют «благодетелями»,

26 V ề phần các ngươi, đừng làm như vậy; song ai lớn hơn trong các ngươi phải như kẻ rất nhỏ, và ai cai trị phải như kẻ hầu việc.

но вы не будьте, как они. Напротив, пусть самый великий среди вас будет как самый меньший, и начальник – как слуга.

27 V ì một người ngồi ăn với một người hầu việc, ai là lớn hơn? Có phải là kẻ ngồi ăn không? Nhưng ta ở giữa các ngươi như kẻ hầu việc vậy.

Ведь кто важнее: тот, кто возлежит за столом, или тот, кто прислуживает? Разве не тот, кто возлежит? Я же среди вас как слуга.

28 C òn như các ngươi, đã bền lòng theo ta trong mọi sự thử thách ta,

Вы были со Мной во всех Моих испытаниях,

29 n ên ta ban nước cho các ngươi, cũng như Cha ta đã ban cho ta vậy,

и как Мой Отец дал Мне царскую власть, так Я теперь даю ее вам,

30 đ ể các ngươi được ăn uống chung bàn trong nước ta, và được ngồi ngai để xét đoán mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.

чтобы и вы могли есть и пить за Моим столом в Моем Царстве, и вы сядете на престолах судить двенадцать родов Израиля. Иисус предсказывает отречение Петра (Мат. 26: 33-35; Мк. 14: 29-31; Ин. 13: 37-38)

31 H ỡi Si-môn, Si-môn, nầy quỉ Sa-tan đã đòi sàng sảy ngươi như lúa mì.

– Симон, Симон, сатана просил, чтобы все вы были рассеяны, как пшеница,

32 S ong ta đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu thốn. Vậy, đến khi ngươi đã hối cải, hãy làm cho vững chí anh em mình.

но Я молился о тебе, чтобы ты не потерял веру. И ты сам, когда обратишься ко Мне, укрепи своих братьев.

33 P hi -e-rơ thưa rằng: Thưa Chúa, tôi sẵn lòng đi theo Chúa, đồng tù đồng chết.

Петр ответил: – Господи, я готов идти с Тобой и в темницу, и на смерть!

34 Đ ức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi Phi -e-rơ, ta nói cùng ngươi, hôm nay khi gà chưa gáy, ngươi sẽ ba lần chối không biết ta.

Но Иисус сказал: – Говорю тебе, Петр, не успеет и петух пропеть сегодня, как ты трижды откажешься от того, что знаешь Меня.

35 Đ oạn, Ngài lại phán rằng: Khi ta đã sai các ngươi đi, không đem túi, bao giày chi hết, các ngươi có thiếu gì không? Môn đồ thưa rằng: Không thiếu chi hết.

Потом Иисус спросил их: – Когда Я посылал вас без кошелька, без сумки, без сандалий, нуждались ли вы в чем-либо? – Ни в чем, – ответили они.

36 N gài phán rằng: Nhưng bây giờ, ai có túi bạc, hãy lấy đi, ai có bao, cũng vậy; ai không có gươm, hãy bán áo người đi mà mua.

– Сейчас же, если у вас есть кошелек, возьмите его, возьмите и сумку, и если у вас нет меча, то продайте плащ, но купите меч.

37 V ì ta rao cho các ngươi, có lời chép rằng: Ngài đã bị kể vào hàng kẻ dữ. Lời ấy phải ứng nghiệm về chính mình ta. Thật vậy, sự đã chỉ về ta hầu được trọn.

Говорю вам, что со Мной должно исполниться сказанное в Писании: «Он был причислен к преступникам». Все, что обо Мне было написано, скоро исполнится.

38 C ác sứ đồ thưa rằng: Thưa Chúa, có hai thanh gươm đây. Ngài phán rằng: Aáy là đủ.

Ученики сказали: – Смотри, Господи, у нас есть два меча. – Достаточно об этом, – ответил Иисус. Иисус молится на Масличной горе (Мат. 26: 36-46; Мк. 14: 32-42)

39 Đ oạn, Đức Chúa Jêsus ra đi, lên núi ô-li-ve theo như thói quen; các môn đồ cùng đi theo Ngài.

Иисус, как обычно, пошел на Масличную гору, и Его ученики пошли с Ним.

40 K hi đã đến nơi đó, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Hãy cầu nguyện, hầu cho các ngươi khỏi sa vào sự cám dỗ.

Придя на место, Иисус сказал: – Молитесь, чтобы вам не поддаться искушению.

41 N gài bèn đi khỏi các môn đồ, cách chừng liệng một cục đá, quì xuống mà cầu nguyện

Он отошел от них примерно на расстояние брошенного камня, опустился на колени и начал молиться:

42 r ằng: Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi tôi! Dầu vậy, xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!

– Отец, если Ты хочешь, пронеси эту чашу мимо Меня, но пусть все будет не по Моей воле, а по Твоей.

43 C ó một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài.

Тогда с небес Ему явился ангел и укреплял Его.

44 T rong cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết, mồ hôi trở nên như giọt máu lớn rơi xuống đất.

В муках Иисус стал молиться еще горячее, и сделался пот Его как капли крови, стекавшие на землю.

45 C ầu nguyện xong, Ngài đứng dậy trở lại cùng các môn đồ, thấy đương ngủ mê vì buồn rầu.

Когда Он поднялся с молитвы и вернулся к ученикам, то нашел их спящими, потому что они были измучены печалью.

46 N gài phán rằng: Sao các ngươi ngủ? Hãy đứng dậy cầu nguyện, để cho khỏi sa vào sự cám dỗ.

– Почему вы спите? – спросил Иисус. – Вставайте и молитесь, чтобы вам не поддаться искушению. Иисус предан и арестован (Мат. 26: 47-56; Мк. 14: 43-50; Ин. 18: 3-11)

47 K hi Ngài còn đương phán, một lũ đông kéo đến. Tên Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, đi trước hết, lại gần Đức Chúa Jêsus đặng hôn Ngài.

Он еще говорил, когда приблизилась толпа, во главе которой шел тот, кого звали Иудой, один из двенадцати учеников. Он подошел к Иисусу, чтобы поцеловать Его.

48 Đ ức Chúa Jêsus hỏi rằng: Hỡi Giu-đa, ngươi lấy cái hôn để phản Con người sao?

Иисус сказал: – Иуда, ты поцелуем предаешь Сына Человеческого?

49 N hững người ở với Ngài thấy sự sắp xảy đến, bèn nói rằng: Thưa Chúa, chúng tôi nên dùng gươm đánh chăng:

Когда же те, кто был с Иисусом, увидели, что происходит, они спросили: – Господи, а что если нам ударить мечом?

50 M ột người trong các sứ đồ đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm và chém đứt tai bên hữu.

И один из них ударил слугу первосвященника и отсек ему правое ухо.

51 N hưng Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Hãy để cho họ đến thế! Ngài bèn rờ tai đầy tớ ấy, làm cho nó được lành.

Но Иисус сказал: – Прекратите, довольно! Он прикоснулся к уху слуги и исцелил его.

52 Đ oạn, Đức Chúa Jêsus phán cùng các thầy tế lễ cả, các thầy đội coi đền thờ, và các trưởng lão đã đến bắt Ngài, rằng: Các ngươi cầm gươm và gậy đến bắt ta như bắt kẻ trộm cướp.

Затем Иисус сказал первосвященникам, начальникам храмовой стражи и старейшинам, которые пришли за Ним: – Что Я, разбойник, что вы пришли с мечами и кольями?

53 H ằng ngày ta ở trong đền thờ với các ngươi, mà các ngươi không ra tay bắt ta. Nhưng nầy là giờ của các người, và quyền của sự tối tăm vậy.

Я каждый день был с вами в храме, и вы не схватили Меня. Но сейчас ваше время, сейчас власть тьмы. Отречение Петра (Мат. 26: 67-75; Мк. 14: 66-72; Ин. 18: 15-18, 25-27)

54 B ấy giờ họ bắt Đức Chúa Jêsus đem đi, giải Ngài đến nhà thầy cả thượng phẩm. Phi -e-rơ đi theo Ngài xa xa.

Они схватили Его и повели в дом первосвященника. Петр шел за ними на некотором расстоянии.

55 H ọ nhúm lửa giữa sân, rồi ngồi với nhau; Phi -e-rơ cũng ngồi giữa đám họ.

Посреди двора первосвященника разожгли костер, и Петр вместе с другими людьми сел к нему греться.

56 M ột con đòi kia thấy Phi -e-rơ ngồi gần lửa, thì ngó chăm chỉ, mà nói rằng: Người nầy vốn cũng ở với người ấy.

Одна из служанок, увидев Петра в свете огня, пристально всмотрелась в него и сказала: – Этот человек тоже был с Ним.

57 S ong Phi -e-rơ chối Đức Chúa Jêsus, nói rằng: Hỡi đờn bà kia, ta không biết người đó.

Но Петр отрицал это. – Я не знаю Его, женщина, – сказал он.

58 M ột lát, có người khác thấy Phi -e-rơ, nói rằng: Ngươi cũng thuộc về bọn đó! Phi -e-rơ đáp rằng: Hỡi người, ta không phải thuộc về bọn đó đâu.

Немного позже кто-то другой увидел его и сказал: – Ты тоже один из них. – Нет, друг, – ответил Петр.

59 Đ ộ cách một giờ, có kẻ khác đề quyết như vậy mà rằng: Thật người nầy cũng ở với Jêsus, vì người là dân Ga-li-lê.

Примерно час спустя еще кто-то стал утверждать: – Точно, этот человек тоже был с Ним, ведь он галилеянин.

60 N hưng Phi -e-rơ cãi rằng: Hỡi người, ta không biết ngươi nói chi! Đương lúc Phi -e-rơ còn nói, thì gà liền gáy;

Но Петр сказал: – Я не знаю, о чем ты говоришь! И тотчас, когда он еще говорил, пропел петух.

61 C húa xây một lại ngó Phi -e-rơ. Phi -e-rơ nhớ lại lời Chúa đã phán cùng mình rằng: Hôm nay trước khi gà chưa gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần;

Господь повернулся и посмотрел на Петра. Тогда Петр вспомнил слова Господа, как Он сказал ему: – Прежде, чем пропоет петух сегодня, ты трижды отречешься от Меня.

62 r ồi đi ra ngoài, khóc lóc thảm thiết.

И выйдя наружу, он горько заплакал.

63 V ả, những kẻ canh Đức Chúa Jêsus nhạo báng và đánh Ngài;

Люди, охранявшие Иисуса, стали насмехаться над Ним и бить Его.

64 c he mặt Ngài lại rồi nói rằng: Hãy nói tiên tri đi, hãy đoán xem ai đánh ngươi!

Они завязывали Ему глаза и требовали: – Пророчествуй! Кто Тебя ударил?

65 H ọ lại nhiếc móc Ngài nhiều lời khác nữa.

И говорили Ему много других оскорблений. Совет религиозных вождей осуждает Иисуса (Мат. 26: 63-65; Мк. 14: 61-64; Ин. 18: 19-21)

66 Đ ến sáng ngày, các trưởng lão trong dân, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo nhóm lại, rồi sai đem Đức Chúa Jêsus đến nơi tòa công luận.

Рано утром старейшины народа, первосвященники и учители Закона собрались вместе на Совет. К ним ввели Иисуса.

67 H ọ hỏi Ngài rằng: Nếu ngươi phải là Đấng Christ, hãy xưng ra cho chúng ta. Ngài đáp rằng: Nếu ta nói, thì các ngươi không tin;

– Если Ты Христос, то скажи нам прямо, – требовали они. Иисус ответил: – Если Я скажу вам, вы не поверите,

68 n ếu ta tra gạn các ngươi, thì các ngươi không trả lời.

и если Я вас спрошу, вы Мне не ответите.

69 N hưng từ nay về sau, Con người sẽ ngồi bên hữu quyền phép Đức Chúa Trời.

Однако с этого времени Сын Человеческий будет сидеть по правую руку от Божьей силы.

70 a i nầy đều hỏi rằng: Vậy, ngươi là Con Đức Chúa Trời sao? Ngài đáp rằng: Chính các ngươi nói ta là Con Ngài.

Они все стали спрашивать: – Так Ты что, Сын Бога? Он ответил: – Вы сами говорите, что это Я.

71 H ọ bèn nói rằng: Chúng ta nào có cần chứng cớ nữa làm chi? Chính chúng ta đã nghe từ miệng nó nói ra rồi.

Тогда они сказали: – Какие нам еще нужны свидетельства? Мы слышали это из Его собственных уст!