Lu-ca 22 ~ ﻟﻮﻗﺎ 22

picture

1 N gày lễ ăn bánh không men thứ là lễ Vượt Qua đến gần.

وَكانَ قَدِ اقتَرَبَ عِيدُ الخُبزِ غَيرِ المُختَمِرِ الَّذِي يُطلَقُ عَليهِ اسْمُ عِيدِ الفِصحِ أيضاً.

2 C ác thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo tìm phương đặng giết Đức Chúa Jêsus; vì họ sợ dân.

وَكانَ كِبارُ الكَهَنَةِ وَمُعَلِّمُو الشَّرِيعَةِ يَبحَثُونَ عَنْ طَرِيقَةٍ غَيرِ عَلَنِيَّةٍ لِقَتلِ يَسُوعَ، لِأنَّهُمْ كانُوا يَخشَونَ النّاسَ. يَهُوذا يَتَآمَرُ عَلَى يَسُوع

3 V ả, quỉ Sa-tan ám vào Giu-đa, gọi là Ích-ca-ri-ốt, là người trong số mười hai sứ đồ,

أمّا يَهُوذا الإسْخَريُوطيُّ، الَّذِي كانَ واحِداً مِنَ «الاثنَي عَشَرَ،» فَقَدْ دَخَلَ فيهِ الشَّيطانُ.

4 n ó đi kiếm các thầy tế lễ cả và các thầy đội, để đồng mưu dùng cách nào nộp Ngài cho họ.

فَذَهَبَ وَتَحَدَّثَ إلَى كِبارِ الكَهَنَةِ وَحَرّاسِ الهَيكَلِ عَنْ كَيفِيَّةِ تَسليمِ يَسُوعَ إلَيْهِمْ.

5 C ác người kia mừng lắm, hứa sẽ cho nó tiền bạc.

فَسُرُّوا كَثِيراً، وَوافَقُوا عَلَى أنْ يُعطُوهُ مالاً.

6 N ó đã ưng thuận với họ, bèn kiếm dịp tiện đặng nộp Đức Chúa Jêsus trong khi dân chúng không biết.

فَقَبِلَ وَبَدَأ يَنتَظِرُ الفُرصَةَ المُناسِبَةَ لِتَسلِيمِهِ إلَيْهِمْ بَعيداً عَنْ أنظارِ النّاسِ. الإعدادُ لِوَجبَةِ الفِصح

7 Đ ến ngày lễ ăn bánh không men, là ngày người ta phải giết con sinh làm lễ Vượt Qua,

وَجاءَ عِيدُ الخُبزِ غَيرِ المُختَمِرِ الَّذِي يُضَحَّى فِيهِ بِحِملانِ الفِصحِ.

8 Đ ức Chúa Jêsus sai Phi -e-rơ và Giăng đi, mà phán rằng: Hãy đi dọn lễ Vượt Qua cho chúng ta ăn.

فَأرسَلَ يَسُوعُ بُطرُسَ وَيُوحَنّا وَقالَ لَهُما: «اذهَبا وَأعِدّا عَشاءَ الفِصحِ لَنا لِكَي نَأْكُلَ.»

9 H ai người trong: Thầy muốn chúng tôi dọn lễ ấy tại đâu?

فَسَألاهُ: «أينَ نُعِدُّهُ؟»

10 N gài đáp rằng: Khi các ngươi vào thành, sẽ gặp một người mang vò nước; hãy theo người vào nhà.

فَقالَ لَهُما: «عِندَما تَدخُلانِ المَدِينَةَ، سَتَلقَيانِ رَجُلاً يَحمِلُ إبرِيقَ ماءٍ، فَاتبَعاهُ إلَى البَيتِ الَّذِي يَدخُلُهُ.

11 v à nói cùng chủ nhà rằng: Thầy phán cùng ngươi rằng: Phòng khách là chỗ ta sẽ ăn lễ Vượt Qua với môn đồ ta ở đâu?

وَقُولا لِصاحِبِ البَيتِ: ‹يَقُولُ لَكَ المُعَلِّمُ: أينَ هِيَ غُرفَةُ الضُّيُوفِ الَّتِي سَأتَناوَلُ فِيها عَشاءَ الفِصحِ مَعَ تَلامِيذِي؟›

12 C hủ nhà sẽ chỉ cho một cái phòng rộng và cao, đồ đạc sẵn sàng; các ngươi hãy dọn ở đó.

فَسَيُرِيكُما ذَلِكَ الرَّجُلُ غُرفَةً عُلوِيَّةً واسِعَةً مَفرُوشَةً، فَأعِدّا الفِصحَ هُناكَ.»

13 H ai môn đồ đi, quả gặp những đều như Ngài đã phán, bèn dọn lễ Vượt Qua.

فَذَهَبا وَوَجَدا كُلَّ شَيءٍ كَما سَبَقَ أنْ أخبَرَهُما يَسُوعُ، فَأعَدّا عَشاءَ الفِصحِ. العَشاءُ الأخِير

14 Đ ến giờ, Ngài ngồi bàn ăn, các sứ đồ cùng ngồi với Ngài.

وَلَمّا حانَ الوَقتُ، أخَذَ يَسُوعُ مَكانَهُ إلَى المائِدَةِ وَمَعَهُ الرُّسُلُ.

15 N gài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt Qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn.

وَقالَ لَهُمْ: «كَمِ اشتَهَيتُ أنْ أتَناوَلَ عَشاءَ الفِصحِ مَعَكُمْ قَبلَ أنْ أمُوتَ.

16 V ì, ta nói cùng các ngươi, ta sẽ không ăn lễ nầy nữa cho đến khi lễ ấy được trọn trong nước Đức Chúa Trời.

لِأنِّي أقُولُ لَكُمْ إنِّي لَنْ أتَناوَلَهُ ثانِيَةً إلَى أنْ يَكتَمِلَ مَعناها فِي مَلَكُوتِ اللهِ.»

17 N gài bèn cầm chén, tạ ơn, rồi phán rằng: Hãy lấy cái nầy phân phát cho nhau.

ثُمَّ تَناوَلَ كَأسَ نَبِيذٍ وَشَكَرَ اللهَ، وَقالَ: «خُذُوا هَذِهِ الكَأْسَ وَاشْرَبوا مِنها كُلُّكُمْ.

18 V ì, ta nói cùng các ngươi, từ nay ta sẽ không uống trái nho nữa, cho tới khi nước Đức Chúa Trời đến rồi.

فَأنا أقُولُ لَكُمْ: «لَنْ أشرَبَ هَذا النَّبيذَ إلَى أنْ يَأتِيَ مَلَكُوتُ اللهِ.»

19 Đ oạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta.

ثُمَّ أخَذَ خُبزاً وَشَكَرَ اللهَ، وَقَسَّمَهُ وَأعطاهُمْ إيّاهُ وَقالَ: «هَذا هُوَ جَسَدِي الَّذِي يُبذَلُ مِنْ أجلِكُمْ. اعمَلُوا هَذا تَذكاراً لِي.»

20 K hi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.

وَعادَ فَتَناوَلَ كَأْسَ النَّبِيذِ بَعدَما تَعَشُّوا وَقالَ: «هَذِهِ الكَأسُ هِيَ كَأْسُ العَهدِ الجَدِيدِ الَّذِي يُقطَعُ بِدَمِي الَّذِي سَيُسفَكُ مِنْ أجلِكُمْ.» مَنِ الَّذِي سَيَخُونُ يَسُوع؟

21 V ả lại, nầy, bàn tay kẻ phản ta ở gần ta, nơi bàn nầy.

«لَكِنْ ها هُوَ الَّذِي يَخُونُنِي يَأْكُلُ مَعِي عَلَى المائِدَةِ نَفسِها.

22 C on người đi, theo như điều đã chỉ định; nhưng khốn cho người nầy phản Ngài!

فَإنَّ ابنَ الإنسانِ ماضٍ فِي الطَّرِيقِ الَّذِي أعَدَّهُ اللهُ، لَكِنْ وَيلٌ لِذَلِكَ الرَّجُلِ الَّذِي يَخُونُهُ.»

23 M ôn đồ bèn hỏi nhau trong bọn mình ai là người sẽ làm điều đó.

وَراحُوا يَتَساءَلُونَ فِيما بَينَهُمْ: «مَنْ سَيَفعَلُ هَذا يا تُرَىْ؟» كُنْ خادِماً

24 M ôn đồ lại cãi lẫy nhau, cho biết ai sẽ được tôn là lớn hơn hết trong đám mình.

كَما ثارَ بَينَهُمْ جِدالٌ حَولَ أيُّهُمْ يُعتَبَرُ الأعظَمَ.

25 N hưng Ngài phán cùng môn đồ rằng: Các vua của các dân ngoại lấy phép riêng mình mà cai trị, những người cầm quyền cai trị được xưng là người làm ơn.

فَقالَ لَهُمْ يَسُوعُ: «إنَّ مُلُوكَ الأُمَمِ يَتَسَيَّدُونَ عَلَى شُعُوبِهِمْ، وَمَعَ ذَلِكَ يُدعَونَ ‹مُحْسِنينَ›!

26 V ề phần các ngươi, đừng làm như vậy; song ai lớn hơn trong các ngươi phải như kẻ rất nhỏ, và ai cai trị phải như kẻ hầu việc.

أمّا أنتُمْ فَلا يَنبَغِي أنْ تَكُونُوا كَذَلِكَ، بَلْ لِيَكُنِ الأعظَمُ فِيكُمُ الأصغَرَ، وَلْيَكُنِ القائِدُ بَينَكُمْ خادِماً.

27 V ì một người ngồi ăn với một người hầu việc, ai là lớn hơn? Có phải là kẻ ngồi ăn không? Nhưng ta ở giữa các ngươi như kẻ hầu việc vậy.

فَمَنْ أعظَمُ: مَنْ يَجلِسُ إلَى المائِدَةِ أمْ مَنْ يَخدِمُ؟ ألَيسَ مَنْ يَجلِسُ إلَى المائِدَةِ؟ غَيرَ أنِّي بَينَكُمْ كَمَنْ يَخدِمُ.

28 C òn như các ngươi, đã bền lòng theo ta trong mọi sự thử thách ta,

«لَكِنَّكُمْ أنتُمْ وَقَفتُمْ مَعِي فِي تَجارِبِي.

29 n ên ta ban nước cho các ngươi, cũng như Cha ta đã ban cho ta vậy,

لِهَذا سَأُعطِيكُمْ سُلطانَ المُلُوكِ كَما أعطانِي أبِي.

30 đ ể các ngươi được ăn uống chung bàn trong nước ta, và được ngồi ngai để xét đoán mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.

وَبِهَذا تَأكُلُونَ وَتَشرَبُونَ عَلَى مائِدَتِي فِي مَلَكُوتِي، وَتَجلِسُونَ عَلَى عُرُوشٍ لِتَحكُمُوا عَلَى قَبائِلِ بَنيْ إسرائِيلَ الاثنَتَي عَشْرَةَ.» لا تُضَيِّعُوا إيمانَكُم

31 H ỡi Si-môn, Si-môn, nầy quỉ Sa-tan đã đòi sàng sảy ngươi như lúa mì.

«أتَسمَعُنِي يا سِمعانُ، لَقَدِ اسْتَأذَنَ الشَّيطانُ بِأنْ يُغَربِلَكُمْ كَما تُغَربَلُ الحُبوبُ.

32 S ong ta đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu thốn. Vậy, đến khi ngươi đã hối cải, hãy làm cho vững chí anh em mình.

لَكِنَّنِي صَلَّيْتُ مِنْ أجلِكَ لِكَيلا تَفقِدَ إيمانَكَ، فبَعدَ أنْ تَعُودَ إلَيَّ، قَوِّ إخْوَتَكَ.»

33 P hi -e-rơ thưa rằng: Thưa Chúa, tôi sẵn lòng đi theo Chúa, đồng tù đồng chết.

لَكِنَّ بُطرُسَ قالَ لَهُ: «يا رَبُّ، أنا مُستَعِدُّ أنْ أذهَبَ مَعَكَ حَتَّى إلَى السِّجنِ وَإلَى المَوتِ.»

34 Đ ức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi Phi -e-rơ, ta nói cùng ngươi, hôm nay khi gà chưa gáy, ngươi sẽ ba lần chối không biết ta.

فَقالَ لَهُ يَسُوعُ: «يا بُطرُسُ، لَنْ يَصِيحَ الدِّيكُ اليَومَ قَبلَ أنْ تُنكِرَ ثَلاثَ مَرّاتٍ أنَّكَ تَعرِفُنِي.» استَعِدُّوا لِلضَّيق

35 Đ oạn, Ngài lại phán rằng: Khi ta đã sai các ngươi đi, không đem túi, bao giày chi hết, các ngươi có thiếu gì không? Môn đồ thưa rằng: Không thiếu chi hết.

وَقالَ لِتَلامِيذِهِ: «تَذَكَّرُوا أنِّي أرسَلتُكُمْ دُونَ مِحفَظَةٍ أوْ حَقِيبَةٍ أوْ حِذاءٍ، فَهَلْ نَقَصَ عَلَيكُمْ شَيءٌ؟» فَقالُوا: «لا.» قالَ لَهُمْ:

36 N gài phán rằng: Nhưng bây giờ, ai có túi bạc, hãy lấy đi, ai có bao, cũng vậy; ai không có gươm, hãy bán áo người đi mà mua.

أمّا الآنَ، فَمَنْ يَملِكُ مِحفَظَةً فَلْيَحمِلها، وَيَحمِلُ مَعَها حَقِيبَةً أيضاً، وَمَنْ لا يَملِكُ سَيفاً فَلْيَبِعْ رِداءَهُ وَليَشتَرِ سَيفاً.

37 V ì ta rao cho các ngươi, có lời chép rằng: Ngài đã bị kể vào hàng kẻ dữ. Lời ấy phải ứng nghiệm về chính mình ta. Thật vậy, sự đã chỉ về ta hầu được trọn.

لِأنِّي أقُولُ لَكُمْ إنَّ الكَلِمَةَ القائِلَةَ: ‹وَحُسِبَ مَعَ المُجْرِمينَ،› لا بُدَّ أنْ تَتَحَقَّقَ. نَعَمْ، إنَّ هَذا الكَلامَ الَّذِي يَتَعَلَّقُ بِي، يَتِمُّ الآنَ.»

38 C ác sứ đồ thưa rằng: Thưa Chúa, có hai thanh gươm đây. Ngài phán rằng: Aáy là đủ.

فَقالُوا: «انظُرْ يا سَيِّدُ، لَدَينا سَيفانِ،» فَقالَ لَهُمْ: «يَكْفيْ!» يَسُوعُ يَطلُبُ مِنَ الرُّسُلِ أنْ يُصَلُّوا

39 Đ oạn, Đức Chúa Jêsus ra đi, lên núi ô-li-ve theo như thói quen; các môn đồ cùng đi theo Ngài.

ثُمَّ انطَلَقَ وَذَهَبَ كَالمُعتادِ إلَى جَبَلِ الزَّيتُونِ، وَتَبِعَهُ تَلامِيذُهُ.

40 K hi đã đến nơi đó, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Hãy cầu nguyện, hầu cho các ngươi khỏi sa vào sự cám dỗ.

وَعِندَما وَصَلَ إلَى المَكانِ قالَ لَهُمْ: «صَلُّوا لِكَي لا تُجَرَّبُوا.»

41 N gài bèn đi khỏi các môn đồ, cách chừng liệng một cục đá, quì xuống mà cầu nguyện

وَابتَعَدَ عَنهُمْ نَحْوَ رَميَةِ حَجَرٍ، ثُمَّ ركَعَ وَصَلَّى:

42 r ằng: Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi tôi! Dầu vậy, xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!

«يا أبِي، إنْ أرَدْتَ، أبعِدْ هَذِهِ الكَأسَ عَنِّي، لَكِنْ لِيَكُنْ ما تُرِيدُهُ أنتَ، لا ما أُرِيدُهُ أنا.»

43 C ó một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài.

ثُمَّ ظَهَرَ لَهُ مَلاكٌ مِنَ السَّماءِ وَكانَ يُقَوِّيْهِ.

44 T rong cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết, mồ hôi trở nên như giọt máu lớn rơi xuống đất.

وَإذْ كانَ فِي ألَمٍ عَمِيقٍ، صَلَّى بِإلحاحٍ أكبَرَ. وَبَدَأ عَرَقُهُ يَتَصَبَّبُ عَلَى الأرْضِ كَقَطَراتِ دَمٍ.

45 C ầu nguyện xong, Ngài đứng dậy trở lại cùng các môn đồ, thấy đương ngủ mê vì buồn rầu.

وَنَهَضَ مِنْ صَلاتِهِ وَجاءَ إلَى تَلامِيذِهِ، فَوَجَدَهُمْ نائِمِينَ بَعدَ أنْ أنهَكَهُمُ الحُزنُ.

46 N gài phán rằng: Sao các ngươi ngủ? Hãy đứng dậy cầu nguyện, để cho khỏi sa vào sự cám dỗ.

فَقالَ لَهُمْ: «لِماذا أنتُمْ نائِمُونَ؟ قُومُوا وَصَلُّوا لِكَي لا تُجَرَّبُوا.»

47 K hi Ngài còn đương phán, một lũ đông kéo đến. Tên Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, đi trước hết, lại gần Đức Chúa Jêsus đặng hôn Ngài.

وَبَينَما كانَ ما يَزالُ يَتَكَلَّمُ ظَهَرَ جَمعٌ مِنَ النّاسِ يَقُودُهُمْ يَهُوذا، وَهُوَ أحَدُ «الاثنَي عَشَرَ.» فَاقتَرَبَ يَهُوذا مِنْ يَسُوعَ لِكَي يُقَبِّلَهُ.

48 Đ ức Chúa Jêsus hỏi rằng: Hỡi Giu-đa, ngươi lấy cái hôn để phản Con người sao?

فَقالَ لَهُ يَسُوعُ: «يا يَهُوذا، أتَخُونُ ابنَ الإنسانِ بِقُبلَةٍ؟»

49 N hững người ở với Ngài thấy sự sắp xảy đến, bèn nói rằng: Thưa Chúa, chúng tôi nên dùng gươm đánh chăng:

وَلَمّا رَأى الَّذِينَ حَولَهُ ما كانَ يُوشِكُ أنْ يَحصُلَ، قالُوا: «يا رَبُّ، أنُهاجِمُهُمْ بِسُيُوفِنا؟»

50 M ột người trong các sứ đồ đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm và chém đứt tai bên hữu.

وَضَرَبَ واحِدٌ مِنهُمْ عَبدَ رَئيسِ الكَهَنَةِ فَقَطَعَ أُذُنَهُ اليُمنَى.

51 N hưng Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Hãy để cho họ đến thế! Ngài bèn rờ tai đầy tớ ấy, làm cho nó được lành.

فَقالَ يَسُوعُ: «تَوَقَّفْ! كَفَى!» وَلَمَسَ أُذُنَ الخادِمِ فَشَفاها.

52 Đ oạn, Đức Chúa Jêsus phán cùng các thầy tế lễ cả, các thầy đội coi đền thờ, và các trưởng lão đã đến bắt Ngài, rằng: Các ngươi cầm gươm và gậy đến bắt ta như bắt kẻ trộm cướp.

ثُمَّ قالَ يَسُوعُ لِكِبارِ الكَهَنَةِ وَحُرّاسِ الهَيكَلِ وَالشُّيُوخِ الَّذِينَ جاءُوا عَلَيهِ: «هَلْ خَرَجتُمْ عَلَيَّ بِالسُّيُوفِ وَالهَراواتِ كَما تَخرُجُونَ عَلَى مُجرِمٍ؟

53 H ằng ngày ta ở trong đền thờ với các ngươi, mà các ngươi không ra tay bắt ta. Nhưng nầy là giờ của các người, và quyền của sự tối tăm vậy.

لَقَدْ كُنتُ مَعَكُمْ كُلَّ يَومٍ فِي ساحَةِ الهَيكَلِ، وَلَمْ تُمسِكُونِي. لَكِنْ هَذِهِ هِيَ ساعَتُكُمْ. هَذا هُوَ الوَقتُ الَّذِي تَملُكُ فِيهِ الظُّلمَةُ.» بُطرُسُ يُنكِرُ يَسُوع

54 B ấy giờ họ bắt Đức Chúa Jêsus đem đi, giải Ngài đến nhà thầy cả thượng phẩm. Phi -e-rơ đi theo Ngài xa xa.

وَقَبَضُوا عَلَيهِ وَأخَذُوهُ وَجاءُوا بِهِ إلَى بَيتِ رَئِيسِ الكَهَنَةِ. أمّا بُطرُسُ فَتَبِعَهُمْ مِنْ بَعِيدٍ.

55 H ọ nhúm lửa giữa sân, rồi ngồi với nhau; Phi -e-rơ cũng ngồi giữa đám họ.

وَأشعَلَ الحُرّاسُ ناراً فِي وَسَطِ السّاحَةِ وَجَلَسُوا مَعاً، فَجَلَسَ بُطرُسُ بَينَهُمْ.

56 M ột con đòi kia thấy Phi -e-rơ ngồi gần lửa, thì ngó chăm chỉ, mà nói rằng: Người nầy vốn cũng ở với người ấy.

فَرَأتهُ فَتاةٌ خادِمَةٌ جالِساً هُناكَ فِي ضَوْءِ النّارِ، فَقالَتْ: «لَقَدْ كانَ هَذا الرَّجُلُ مَعَهُ أيضاً.»

57 S ong Phi -e-rơ chối Đức Chúa Jêsus, nói rằng: Hỡi đờn bà kia, ta không biết người đó.

لَكِنَّ بُطرُسَ أنكَرَ وَقالَ: «أنا لا أعرِفُهُ يا امْرأةُ!»

58 M ột lát, có người khác thấy Phi -e-rơ, nói rằng: Ngươi cũng thuộc về bọn đó! Phi -e-rơ đáp rằng: Hỡi người, ta không phải thuộc về bọn đó đâu.

وَبَعدَ قَلِيلٍ رَآهُ رَجُلٌ آخَرُ فَقالَ: «أنتَ واحِدٌ مِنهُمْ.» فَقالَ بُطرُسُ: «لَستُ كَذَلِكَ يا رَجُلُ!»

59 Đ ộ cách một giờ, có kẻ khác đề quyết như vậy mà rằng: Thật người nầy cũng ở với Jêsus, vì người là dân Ga-li-lê.

وَبَعدَ ساعَةٍ تَقرِيباً، أصَرَّ رَجُلٌ آخَرُ مُؤَكِّداً: «لا شَكَّ أنَّ هَذا كانَ مَعَهُ أيضاً، فَهُوَ جَلِيلِيٌّ.»

60 N hưng Phi -e-rơ cãi rằng: Hỡi người, ta không biết ngươi nói chi! Đương lúc Phi -e-rơ còn nói, thì gà liền gáy;

لَكِنَّ بُطرُسَ قالَ: «أنا لا أدرِي عَمَّ تَتَحَدَّثُ يا رَجُلُ!» وَفِي تِلكَ اللَّحظَةِ، وَبَينَما كانَ ما يَزالُ يَتَكَلَّمُ، صاحَ الدِّيكُ،

61 C húa xây một lại ngó Phi -e-rơ. Phi -e-rơ nhớ lại lời Chúa đã phán cùng mình rằng: Hôm nay trước khi gà chưa gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần;

فَالتَفَتَ الرَّبُّ وَنَظَرَ إلَى بُطرُسَ. فَتَذَكَّرَ بُطرُسُ حينَئِذٍ قَولَ الرَّبِّ لَهُ: «سَتُنكِرُنِي ثَلاثَ مَرّاتٍ قَبلَ أنْ يَصِيحَ الدِّيكُ اليَومَ.»

62 r ồi đi ra ngoài, khóc lóc thảm thiết.

فَخَرَجَ وَبَكَى بِمَرارَةٍ شَدِيدَةٍ. الاستِهزاءُ بِيَسُوع

63 V ả, những kẻ canh Đức Chúa Jêsus nhạo báng và đánh Ngài;

وَبَدَأ الرِّجالُ الَّذِينَ يَحرُسُونَ يَسُوعَ يَستَهزِئُونَ بِهِ وَيَضرِبُونَهُ.

64 c he mặt Ngài lại rồi nói rằng: Hãy nói tiên tri đi, hãy đoán xem ai đánh ngươi!

وَغَطُّوا عَينَيهِ وَبَدَأُوا يَسألُونَهُ: «ما دُمتَ نَبِيّاً، اعْرِفْ مَنِ الَّذِي ضَرَبَكَ؟»

65 H ọ lại nhiếc móc Ngài nhiều lời khác nữa.

وَقالُوا أشياءَ أُخْرَى كَثِيرَةً لإهانَتِهِ. يَسُوعُ يَقِفُ أمامَ قادَةِ اليَهُود

66 Đ ến sáng ngày, các trưởng lão trong dân, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo nhóm lại, rồi sai đem Đức Chúa Jêsus đến nơi tòa công luận.

وَعِندَما جاءَ النَّهارُ، اجتَمَعَ شُيُوخُ الشَّعبِ وَكِبارُ الكَهَنَةِ وَمُعَلِّمِو الشَّرِيعَةِ، وَاستَدْعوا يَسوعَ إلَى اجتِماعِهِمْ

67 H ọ hỏi Ngài rằng: Nếu ngươi phải là Đấng Christ, hãy xưng ra cho chúng ta. Ngài đáp rằng: Nếu ta nói, thì các ngươi không tin;

وَقالُوا لَهُ: «إنْ كُنتَ المَسِيحَ، فَأخبِرنا.» فَقالَ لَهُمْ يَسُوعُ: «إذا أخبَرْتُكُمْ، فَإنَّكُمْ تَرفُضُونَ أنْ تُصَدِّقُونِي.

68 n ếu ta tra gạn các ngươi, thì các ngươi không trả lời.

وَإذا سَألتُكُمْ فَإنَّكُمْ تَرفُضُونَ أنْ تُجِيبُونِي.

69 N hưng từ nay về sau, Con người sẽ ngồi bên hữu quyền phép Đức Chúa Trời.

لَكِنْ مِنَ الآنَ فَصاعِداً سَيَكُونُ ابنُ الإنسانِ جالِساً عَنْ يَمِيْنِ عَرشِ اللهِ.»

70 a i nầy đều hỏi rằng: Vậy, ngươi là Con Đức Chúa Trời sao? Ngài đáp rằng: Chính các ngươi nói ta là Con Ngài.

فَقالُوا لَهُ جَمِيعاً: «فَهَلْ أنتَ ابنُ اللهِ إذاً؟» فَأجابَهُمْ: «لَقَدْ قُلْتُمُوها بِأنفُسِكُمْ، إنِّي كَذَلِكَ.»

71 H ọ bèn nói rằng: Chúng ta nào có cần chứng cớ nữa làm chi? Chính chúng ta đã nghe từ miệng nó nói ra rồi.

فَقالُوا: «هَلْ نَحتاجُ بَعدَ هَذا إلَى مَزِيدٍ مِنَ الشُّهُودِ؟ لَقَدْ سَمِعنا بِأنفُسِنا مِنْ فَمِهِ.»