1 H ỡi Y-sơ-ra-ên, bây giờ hãy nghe những mạng lịnh và luật lệ mà ta dạy các ngươi; hãy làm theo, để các ngươi được sống và vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi ban cho các ngươi nhận được.
«وَالآنَ، اسْتَمِعْ يا إسْرائِيلُ إلَى الفَرائِضِ وَالشَّرائِعِ الَّتِي أُعَلِّمُها لَكُمْ لِتَعمَلُوا بِها، فَتَحْيَوا وَتَدْخُلُوا الأرْضَ الَّتِي سَيُعطِيها لَكُمْ إلَهُ آبائِكُمْ وَتَمتَلِكُوها.
2 C ác ngươi chớ thêm chi và đừng bớt chi về điều ta truyền cho, để giữ theo các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi mà ta đã truyền.
لا تَزِيدُوا عَلَى ما آمُرُكُمْ بِهِ وَلا تُنقِصُوا مِنهُ شَيئاً، بَلِ احفَظُوا وَصايا إلَهِكُمْ الَّتِي أُوصِيكُمْ بِها.
3 N hân dịp của Ba-anh-Phê -o, mắt các ngươi đã thấy điều Đức Giê-hô-va đã làm; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi có diệt khỏi giữa ngươi mọi kẻ tin theo Ba-anh-Phê -o.
«قَدْ رَأيتُمْ ما عَمِلَهُ اللهُ فِي الإلَهِ المُزَيَّفِ بَعلِ فَغُورَ. وَكَيفَ أبادَ إلَهُكُمْ مِنْ بَينِكُمْ كُلَّ مَنْ تَبِعَ بَعلَ فَغُورَ.
4 C òn các ngươi, là những kẻ vẫn theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, ngày nay hết thảy còn sống.
أمّا أنتُمُ الَّذِينَ تَمَسَكتُمْ بإلَهِكُمْ فَما زِلْتُمْ أحياءَ.
5 N ầy đây, ta đã dạy các ngươi những mạng lịnh và luật lệ y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta đã phán dặn ta, để các ngươi làm theo ở giữa xứ mình sẽ vào đặng nhận lấy.
«ها قَدْ عَلَّمتُكُمْ فَرائِضَ وَشَرائِعَ كَما أمَرَنِي إلَهِي ، لِتَعمَلُوا بِها فِي الأرْضِ الَّتِي سَتَدخُلُونَ لِتَمتَلِكُوها.
6 V ậy, các ngươi phải giữ làm theo các mạng lịnh và luật lệ nầy; vì ấy là sự khôn ngoan và sự thông sáng của các ngươi trước mặt các dân tộc; họ nghe nói về các luật lệ nầy, sẽ nói rằng: Dân nầy là một dân khôn ngoan và thông sáng không hai!
فاحرِصُوا عَلَى إطاعَتِها. لِأنَّ هَذا سَيَكُونُ دَلِيلاً عَلَى حِكمَتِكُمْ وَفَهمِكُمْ أمامَ الشُّعُوبِ الَّتِي حِينَ تَسْمَعُ بِكُلِّ هَذِهِ الفَرائِضِ، سَتَقُولُ حَقّاً إنَّ هَذِهِ الأُمَّةَ عَظيمَةٌ، وَأهلَها حُكَماءٌ وَفُهَماءٌ.
7 V ả chăng, há có dân lớn nào mà có các thần mình gần như chúng ta có Giê-hô-va Đức Chúa Trời gần chúng ta, mọi khi chúng ta cầu khẩn Ngài chăng?
«فَهَلْ مِنْ أُمَّةٍ بِهَذِهِ العَظَمَةِ، لَها آلِهَةٌ قَرِيبَةٌ مِنها كَإلَهِنا حِينَ نَدْعُوهُ؟
8 L ại, há có nước lớn nào có những mạng lịnh và luật lệ công bình như cả luật pháp nầy, mà ngày nay ta đặt trước mặt các ngươi chăng?
أمْ هَلْ مِنْ أُمَّةٍ بِهَذِهِ العَظَمَةِ، لَها فَرائِضُ وَشَرائِعُ عادِلَةٌ كَالشَّرِيعَةِ الَّتِي أضَعُها أمامَكُمُ اليَومَ؟
9 C hỉ hãy giữ lấy ngươi, lo canh cẩn thận linh hồn mình, e ngươi quên những điều mà mắt mình đã thấy, hầu cho chẳng một ngày nào của đời ngươi những điều đó lìa khỏi lòng ngươi: phải dạy cho các con và cháu ngươi.
لَكِنِ احتَرِسُوا وَانتَبِهُوا لِئَلّا تَنسَوا الأُمُورَ الَّتِي رَأتْها أعيُنُكُمْ فَلا تَزُولَ مِنْ أذهانِكُمْ كُلَّ أيّامِ حَياتِكُمْ. وَعَلِّمُوها لِأولادِكُمْ وَلِأحفادِكُمْ.
10 H ãy nhớ ngày ngươi chầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi tại Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy nhóm hiệp dân sự để ta khiến chúng nghe lời ta, hầu cho tập kính sợ ta đang lúc họ còn sống nơi thế thượng, và dạy lời đó cho con cái mình.
«لا تَنسَوْا الأُمُورَ الَّتِي رَأيتُمُوها يَومَ وَقَفتُمْ أمامَ إلَهِكُمْ فِي جَبَلِ حُورِيبَ، حِينَ قالَ لِي اللهُ: ‹اجْمَعِ الشَّعبَ إلَيَّ لِأُسمِعَهُمْ كَلامِي، فَيَتَعَلَّمُوا أنْ يَهابُونِي كُلَّ أيّامِ حَياتِهِمْ عَلَى الأرْضِ، وَيُعَلِّمُوا أولادَهُمْ أيضاً.›
11 V ậy, các ngươi lại gần và đứng dưới núi. Vả, núi cả lửa cháy cho đến tận trời; có sự tối tăm, mây mịt mịt và đen kịt.
فَقَدِ اقتَرَبْتُمْ وَوَقَفتُمْ أسفَلَ الجَبَلِ، وَكانَ الجَبَلُ مُشتَعِلاً بِنارٍ إلَى السَّماءِ! وَكانَ هُناكَ ظَلامٌ وَغُيُومٌ كَثِيفَةٌ.
12 T ừ trong lửa, Đức Giê-hô-va phán cùng các ngươi; các ngươi nghe một tiếng nói, nhưng không thấy một hình trạng nào; chỉ nghe một tiếng mà thôi.
وَتَكَلَّمَ اللهُ إلَيكُمْ مِنْ وَسَطِ النّارِ، وَقَدْ سَمِعْتُمْ صَوتَ كَلامِهِ، لَكِنَّكُمْ لَمْ تَرَوا لَهُ هَيئَةً، بَلْ كُنتُمْ تَسمَعُونَ صَوتاً فَقَطْ.
13 N gài rao truyền cho các ngươi biết sự giao ước của Ngài, tức là mười điều răn, khiến các ngươi gìn giữ lấy, và Ngài chép mười điều răn ấy trên hai bảng đá.
وَقَدْ أعلَنَ لَكُمْ عَهْدَهَ، وَأمَرَكُمْ بِأنْ تَحفَظُوا الوَصايا العَشَرَ الَّتِي نَحَتَها عَلَى لَوحَينِ مِنْ حِجارَةٍ.
14 T rong lúc đó, Đức Giê-hô-va cũng phán dặn ta dạy các ngươi những mạng lịnh và luật lệ, để các ngươi làm theo tại trong xứ mà mình sẽ đi vào nhận lấy.
فِي ذَلِكَ اليَومِ، أمَرَنِي اللهُ بِأنْ أُعَلِّمَكُمُ الشَّرائِعَ وَالفَرائِضَ لِتَحفَظُوها وَتُطَبِّقُوها فِي الأرْضِ الَّتِي سَتَعبُرُونَ لامتلاكها.
15 V ậy, các ngươi hãy cẩn thận giữ lấy linh hồn mình cho lắm, vì các ngươi không có thấy một hình trạng nào trong ngày Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, từ nơi giữa lửa phán cùng các ngươi, tại Hô-rếp;
«انتَبِهُوا جَيِّداً! أنتُمْ لَمْ تَرَوا أيَّ شَكلٍ يَومَ كَلَّمَكُمْ اللهُ فِي جَبَلِ حُورِيبَ مَنْ وَسَطِ النّارِ.
16 e các ngươi phải làm hư hoại cho mình chăng, và làm một tượng chạm nào, tạo hình trạng của tà thần nào, hoặc hình của người nam hay người nữ,
لِكَي لا تُهلِكُوا أنفُسَكُمْ بَصُنعِ تِمثالٍ بِأيِّ شَكلٍ ذَكَراً كانَ أمْ أُنثَى،
17 h oặc hình của con thú nào đi trên đất, hoặc hình của vật nào có cánh bay trên trời,
أوْ عَلَى شَكلِ حَيوانٍ يَمشِي عَلَى الأرْضِ، أوْ شَكلِ طَيرٍ يَطيرُ بِجَناحَيهِ فِي السَّماءِ،
18 h oặc hình của loài côn trùng nào bò trên đất, hay là hình của con cá nào ở trong nước dưới đất;
أوْ شَكلِ زاحِفٍ عَلَى الأرْضِ، أوْ شَكلِ سَمَكَةٍ فِي الماءِ تَحتَ الأرْضِ.
19 l ại, e khi ngươi ngước mắt lên trời thấy mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao, tức là toàn cả thiên binh, thì ngươi bị quyến dụ quì xuống trước các vì đó, và thờ lạy các tinh tú nầy mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chia phân cho muôn dân dưới trời chăng.
فَإنْ نَظَرْتُمْ إلَى السَّماءِ وَرأيْتُمُ الشَّمْسَ وَالقَمَرَ وَالنُّجُومَ وَكُلِّ الأجرامِ السَّماوِيَّةِ، فَلا تُخْدَعُوا بِها وَتَسجُدُوا لَها وَتَعبُدُوها، فَإنَّ إلَهَكَمْ أعطاها لِكُلِّ الأُمَمِ الَّتِي تَحتَ السَّماءِ.
20 C òn các ngươi, Đức Giê-hô-va đã chọn và rút các ngươi khỏi lò lửa bằng sắt kia, là xứ Ê-díp-tô, để các ngươi thành một dân riêng của Ngài, y như các ngươi đã là điều đó ngày nay.
وَأمّا أنتُمْ فَقَدِ اختارَكُمُ اللهُ وَأخرَجَكُمْ مِنْ فُرْنِ الحَدِيدِ فِي مِصْرَ، لِتَكُونُوا شَعبَهُ كَما هُوَ حالُكُمُ اليَومَ.
21 Đ oạn, Đức Giê-hô-va, vì cớ các ngươi, nổi giận cùng ta, có thề rằng ta không được đi ngang qua sông Giô-đanh, và chẳng đặng vào xứ tốt đẹp mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp.
«وَلَكِنَّ اللهَ غَضِبَ عَلَيَّ بِسَبَبِكُمْ، وَأقسَمَ أنْ لا أعبُرَ نَهرَ الأُردُنِّ، وَبِأنِّي لَنْ أدخُلَ الأرْضَ الصّالِحَةَ الَّتِي سَيُعطِيها إلَهُكُمْ مُلكاً لَكُمْ.
22 V ì ta phải chết trong xứ nầy, không đi ngang qua sông Giô-đanh được; nhưng các ngươi sẽ đi qua và nhận lấy xứ tốt đẹp ấy.
أنا سَأمُوتُ فِي هَذِهِ الأرْضِ مِنْ غَيرِ أنْ أعبُرَ نَهرَ الأُردُنِّ. وَأمّا أنتُمْ فَسَتَعبُرُونَ وَتَمتَلِكُونَ الأرْضَ الطَّيِّبَةَ.
23 K há cẩn thận giữ lấy mình, chớ quên sự giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã lập cùng các ngươi, và chớ làm tượng chạm nào, hình của vật nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã cấm;
«احذَرُوا أنْ تَنسَوا العَهْدَ الَّذِي قَطَعَهُ إلَهُكُمْ مَعكُمْ وَتَنحَتوا لَكُمْ تِمثالاً بِأيِّ شَكلٍ مِنَ الأشكالِ الَّتي نَهاكُمْ إلَهُكُمْ عَنها.
24 v ì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi như một đám lửa tiêu cháy, và là Đức Chúa Trời hay kỵ tà.
لِأنَّ إلَهَكُمْ نارٌ آكِلَةٌ، إلَهٌ يَغارُ عَلَى مَجدِهِ.
25 K hi các ngươi sẽ có con cùng cháu, và khi đã ở lâu trong xứ rồi, nếu các ngươi làm bại hoại mình, làm tượng chạm nào, hình của vật chi mặc dầu, mà hành ác trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi để chọc Ngài nổi giận,
«فَحِينَ يُصبِحُ لَدَيكُمْ أولادٌ وَأحفادٌ، وَتَكُونُونَ قَدْ سَكَنْتُمْ مُدَّةً طَوِيلَةً فِي هَذِهِ الأرْضِ، ثُمَّ فَسَدتُمْ بِصُنعِ تِمثالٍ مَنحُوتٍ بِأيِّ شَكلٍ، وَفَعَلْتُمُ الشَّرَّ أمامَ إلَهِكُمْ فَأغضَبتُمُوهُ،
26 t hì ngày nay ta bắt trời và đất làm chứng quyết cho các ngươi rằng các ngươi sẽ chết vội, và khuất mắt khỏi xứ mà mình sẽ đi nhận lấy tại bên kia sông Giô-đanh. Các ngươi chẳng ở đó lâu dài đâu, nhưng sẽ bị tận diệt.
فَإنِّي أُشْهِدُ عَلَيكُمُ اليَومَ السَّماءَ وَالأرْضَ أنَّكُمْ سَتَهلِكُونَ هَلاكاً مِنَ الأرْضِ الَّتِي سَتَعبُرُونَ نَهرَ الأُردُنِّ لِتَمتَلِكُوها. وَلَنْ تَعِيشُوا طَوِيلاً فِي تِلكَ الأرْضِ، بَلْ سَتُبادُونَ تَماماً.
27 Đ ức Giê-hô-va sẽ tản lạc các ngươi trong các nước, chỉ còn lại số nhỏ trong các nước mà Đức Giê-hô-va sẽ dẫn các ngươi vào;
سَيُشَتِّتُكُمُ اللهُ بَينَ الأُمَمِ. قَليلُونَ مِنْكُمْ سَيَبْقَوْنَ وَسَطَ الأُمَمِ الّتِي سَيُرْسِلُكُمُ اللهُ إلَيها.
28 ở đó các ngươi sẽ cúng thờ những thần bằng cây và bằng đá, là công việc của tay loài người làm nên, chẳng thấy, chẳng nghe, chẳng ăn, cũng chẳng ngửi.
وَسَتَعبُدُونَ هُناكَ آلِهَةً مَصنُوعَةً بِأيدِي البَشَرِ مِنْ خَشَبٍ وَحِجارَةٍ، لا تَرَى وَلا تَسمَعُ وَلا تَأكُلُ وَلا تَشُمُّ.
29 Ở đó ngươi sẽ tìm cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và khi nào hết lòng hết ý tìm cầu Ngài thì mới gặp.
وَسَتَطلُبُونَ إلَهَكُمْ هُناكَ، فَتَجِدُونَهُ إنْ طَلَبتُمُوهُ بِكُلِّ قُلُوبِكُمْ.
30 K hi ngươi bị gian nan, và các việc nầy xảy đến cho ngươi, bấy giờ trong ngày cuối cùng, ngươi sẽ trở về cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và vâng theo tiếng Ngài.
فَعِندَما تَكُونُونَ فِي ضِيقٍ، وَتَحدُثُ لَكُمْ كَلُّ هَذِهِ الأُمُورِ فِي المُستَقبَلِ، حِينَئِذٍ، سَتَعُودُونَ إلَى إلَهِكُمْ وَتُطِيعُونَهُ.
31 V ì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi là Đức Chúa Trời hay thương xót sẽ không bỏ ngươi và không hủy diệt ngươi đâu; cũng chẳng quên sự giao ước mà Ngài đã thề cùng các tổ phụ ngươi.
وَلأنَّ إلَهَكُمْ إلَهٌ رَحِيمٌ، فَإنَّهُ لَنْ يَترُكَكُمْ وَلَنْ يُهلِكَكُمْ، وَلَنْ يَنسَى العَهدَ الَّذِي أقسَمَ لآبائِكُمْ عَلَيهِ. تَأمّلُوا فِي الماضِي
32 V ậy, ngươi hãy hỏi học về thời kỳ có trước ngươi, từ ngày Đức Chúa Trời dựng nên loài người trên đất, tự góc trời nầy đến góc trời kia, nếu bao giờ có xảy ra việc nào lớn dường ấy, hay là người ta có nghe sự chi giống như vậy chăng?
«فاسألُوا عَنِ الأزمِنَةِ السّابِقَةِ الَّتِي كانَتْ قَبلَكُمْ بِزَمانٍ طَوِيلٍ. مُنذُ أنْ خَلَقَ اللهُ النّاسَ عَلَى الأرْضِ، فَمَلأُوا الأرْضَ كلَّها. هَلْ حَدَثَ مِثلُ هَذا الأمرِ العَظِيمِ قَطُّ؟ أمْ هَلْ سَمِعَ أحَدٌ بِمِثلِهِ؟
33 t ức là: há có một dân tộc nào nghe tiếng Đức Chúa Trời từ trong lửa phán ra như ngươi đã nghe, mà vẫn còn sống chăng?
هَلْ سَمِعَتْ أُمَّةٌ صَوتَ اللهِ يَتَكَلَّمُ مِنْ وَسَطِ النّارِ كَما سَمِعْتُمْ أنتُمْ، وَبَقِيَتْ حَيَّةً؟
34 h ay là Đức Chúa Trời há có cậy lấy sự thử thách dấu kỳ, điềm lạ, chiến tranh, cánh tay quyền năng giơ thẳng ra, cùng cậy công sự to tát và gớm ghê, đặng thử đi chiếm một dân tộc cho mình ở giữa một dân tộc khác, như mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm cho các ngươi tại xứ Ê-díp-tô, dưới mắt mình chăng?
أمْ هَلْ حاوَلَ إلَهٌ آخَرٌ أنْ يَذهَبَ لِيَأْخُذَ أُمَّةً مِنْ وَسَطِ أُمَّةٍ أُخْرَى بِتَحَدِّياتٍ وَآياتٍ وَعَجائِبَ وَحَربٍ، بِيَدٍ جَبَّارَةٍ وَذِراعٍ مَمْدُودَةٍ، كَما عَمِلَ إلَهُكُمْ فِي مِصْرَ لِأجلِكُمْ وَأمامَ عُيُونَكُمْ؟
35 N gươi đã chứng kiến mọi điều đó, để nhìn biết rằng Giê-hô-va, ấy là Đức Chúa Trời, chớ không ai khác hơn Ngài.
«قَدْ أُظْهِرَتْ لَكُمْ هَذِهِ الأُمُورُ لِتَعرِفُوا أنَّ يهوه هُوَ اللهُ الحَقِيقِيُّ، وَلا أحَدَ سِواهُ.
36 N gài từ trên trời khiến cho ngươi nghe tiếng Ngài để dạy ngươi; trên đất Ngài khiến cho ngươi thấy đám lửa lớn Ngài, và từ trong lửa ngươi có nghe lời Ngài phán ra.
وَقَدْ أسمَعَكُمْ صَوتَهُ مِنَ السَّماءِ لِيُعَلِّمَكُمْ، وَأراكُمْ نارَهُ العَظِيمَةَ عَلَى الأرْضِ، وَسَمِعْتُمْ كَلامَهُ مِنْ وَسْطِ النّارِ.
37 B ởi vì Ngài yêu mến các tổ phụ ngươi, nên chọn lấy dòng dõi các người ấy, và chánh Ngài nhờ quyền năng lớn mình rút ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô,
وَلِأنَّهُ قَدْ أحَبَّ آباءَكُمْ، وَاختارَ نَسلَهُمْ مِنْ بَعدِهِمْ، أخرَجَكُمْ مِنْ مِصْرَ بِنَفسِهِ وَبِقُوَّتِهِ العَظِيمَةِ،
38 đ ặng đuổi khỏi trước mặt người những dân tộc lớn hơn và mạnh hơn ngươi, đặng đưa ngươi vào xứ của dân đó, và ban cho làm sản nghiệp, y như điều ấy xảy đến ngày nay.
لِيَطْرُدَ مِنْ أمامِكُمْ أُمَماً أعظَمَ مِنكُمْ وَأقوَى، وَيُعطِيكُمْ أرْضَهُمْ مِيراثاً لَكُمْ، كَما حَدَثَ فِي هَذا اليَومِ.
39 V ậy, ngày nay hãy biết và ghi tạc trong lòng ngươi rằng Giê-hô-va, ấy là Đức Chúa Trời trên trời cao kia và dưới đất thấp nầy: chẳng có ai khác.
«فاعلَمُوا وَتَذَكَّرُوا أنَّ يهوه هُوَ اللهُ الحَقِيقِيُّ فِي السَّماءِ مِنْ فَوقُ، وَعَلَى الأرْضِ مَنْ تَحتُ، وَلَيسَتْ هُناكَ آلِهَةٌ سِواهُ.
40 H ãy giữ những luật lệ và điều răn của Ngài, mà ngày nay ta truyền cho ngươi, hầu cho ngươi và con cháu ngươi đều có phước, ở lâu dài trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi mãi mãi.
فاحفَظُوا شَرائِعَهُ وَوَصاياهُ الَّتِي أُوصِيكُمْ بِها اليَومَ لِتَنجَحُوا أنتُمْ وَنَسلُكُمْ مِنْ بَعدِكُمْ، وَتَسكُنُوا مُدَّةً طَوِيلَةً عَلَى الأرْضِ الَّتِي سَيُعطِيها إلَهَكُمْ لَكُمْ إلَى الأبَدِ.» مُدُنُ اللُّجُوء
41 M ôi-se bèn biệt ra ba cái thành ở bên kia sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc,
وَاختارَ مُوسَى ثَلاثَ مُدُنٍ فِي الجِهَةِ الشَّرقِيَّةِ مِنْ نَهرِ الأُردُنِّ،
42 đ ể kẻ sát nhân vô ý giết người lân cận mình, mà không có ghét trước, được thế trốn tránh và ẩn núp trong một của các thành nầy, và được sống.
لِيَهرُبَ إلَيها مَنْ يَقتُلُ بِغَيرِ قَصْدٍ، وَدُونَ أنْ تَكُونَ بَينَهُما عَداوَةٌ سابِقِةٌ. فَيُمكِنُ لِهَذا الشَّخصِ أنْ يَهرُبَ إلَى إحدَى تِلكَ المُدُنِ وَيَبقَى حَيّاً.
43 A áy là Bết-se nơi rừng vắng, trong xứ đồng bằng, để cho người Ru-bên; Ra-mốt nơi Ga-la-át, để cho người Gát, và Gô-lan nơi Ba-san, để cho người Ma-na-se.
فاختارَ مُوسَى مَدينَةَ باصَرَ فِي السُّهُولِ المُرتَفِعَةِ الَّتِي لِلرَأُوبَيْنِيِّينَ، وَرامُوثَ فِي جِلعادَ فِي مِنْطَقَةِ الجادِيِّينَ، وَجُولانَ فِي باشانَ فِي مِنْطَقَةِ المَنَسِّيِّينَ. مُقَدِّمَةٌ إلَى شَرِيعَةِ مُوسَى
44 N ầy là luật pháp mà Môi-se đặt trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.
هَذِهِ هِيَ الشَّرِيعَةُ الَّتِي أعطاها مُوسَى لِبَنِي إسْرائِيلَ.
45 N ầy là chứng cớ, mạng lịnh, và luật lệ mà Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô,
وَهَذِهِ هِيَ الأحكامُ وَالشَّرائِعُ وَالفَرائِضُ الَّتِي كَلَّمَ مُوسَى بِها بَنِي إسْرائِيلَ حِينَ خَرَجُوا مِنْ مِصْرَ،
46 ở bên kia sông Giô-đanh, trong trũng đối ngang Bết-Phê -o, tại xứ Si-hôn, vua dân A-mô-rít, ở Hết-bôn, mà Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên đánh bại khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.
وَهُمْ فِي الجِهَةِ الشَّرقِيَّةِ مِنْ نَهرِ الأردُنِ، فِي الوادِي القَرِيبِ مِنْ بَيتِ فَغُورَ، فِي أرْضِ سِيحُونَ مَلِكِ الأمُورِيِّينَ الَّذِي كانَ يَحكُمُ مَدينَةَ حَشبُونَ. وَقَدْ هَزَمَهُ مُوسَى وَبَنُو إسْرائِيلَ حِينَ خَرَجُوا مِنْ مِصْرَ.
47 D ân Y-sơ-ra-ên chiếm xứ người luôn với xứ O
وَأخَذَ بَنُو إسْرائِيلَ أرْضَهُ وَأرْضَ عُوجَ مَلِكِ باشانَ، مَلِكَيِّ الأمُورِيِّينَ اللذَينِ كانا مُقِيمَينِ فِي الجِهَةِ الشَّرقِيَّةِ مِنْ نَهرِ الأردُنِّ.
48 t rên bờ khe A
وَكانَتْ هَذِهِ الأرْضُ تَمتَدُّ مِنْ عَرُوعِيرَ عَلَى حافَّةِ وادِي أرنُونَ إلَى جَبَلِ سِيئونَ – أيْ جَبَلِ حَرمُونَ –
49 v à toàn đồng bằng bên kia sông Giô-đanh, về phía đông cho đến biển của đồng bằng, dưới triền núi Phích-ga.
مَعَ كُلِّ وادِي الأُردُنِّ شَرقِيِّ النَّهرِ وَحَتَّى بَحْرِ عَرَبَةَ جَنُوباً عِندَ سُفُوحِ جَبَلِ الفِسجَةِ.