1 Đ ức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ khiến gió hủy diệt, dất lên nghịch cùng Ba-by-lôn, nghịch cùng những người ở trong Líp-Ca-mai.
هَذا هُوَ ما يَقُولُهُ اللهُ: «سَأُثِيرُ عَلَى بابِلَ وَعَلَى سُكّانِ لِيبَ قامايَ رِيحاً مُدَمِّرَةً.
2 T a sẽ sai những người dân ngoại đến sàng sảy Ba-by-lôn, và làm điêu hao đất nó; vì đến ngày khốn nạn, chúng nó sẽ đến trên Ba-by-lôn khắp tư bề.
سَأُرسِلُ غُرَباءَ عَلَى بابِلَ، وَسَيُذَرُّونَها وَيُفرِغُونَ أرْضَها. لأنَّهُمْ سَيَأتُونَ عَلَيها مِنْ كُلِّ جِهَةٍ، عِندَما يَأتِي يَومُ ضِيقِها.
3 K há giương cung cự lại kẻ cầm cung, và cự lại kẻ mặc áo giáp đi xúng xính! Chớ chừa những lính chiến trai trẻ của Ba-by-lôn; hãy diệt trọn hết cả đạo binh nó.
لا تَسمَحُوا لِحامِلِ القَوسِ بِأنْ يَشُدَّ قَوْسَهُ، أوْ يَلبِسَ دِرْعَهُ. لا تُشفِقُوا عَلَى شُبّانِها، أَفنُوا كُلَّ جَيشِها.
4 C húng nó sẽ bị giết, ngã xuống trong đất người Canh-đê, và bị đâm trong các đường phố nó.
الجُنُودُ الجَرحَى سَيَسقُطُونَ فِي أرْضِ بابِلَ، وَالَّذِينَ طُعِنُوا بِالرُّمحِ سَيُطرَحُونَ فِي شَوارِعِها.»
5 Y -sơ-ra-ên cùng Giu-đa chẳng bị lìa bỏ bởi Đức Chúa Trời mình, bởi Đức Giê-hô-va vạn quân; dầu đất chúng nó đầy tội lỗi nghịch cùng Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.
لأنَّ اللهَ القَدِيرَ لَمْ يَترُكْ إسْرائِيلَ وَيَهُوذا، مَعَ أنَّ أرْضَهُمَا امتَلأتْ إثماً أمامَ قُدُّوسِ إسْرائِيلَ.
6 H ãy trốn khỏi giữa Ba-by-lôn, ai nầy khá thoát mạng mình; chớ vì tội nó mà bị chết mất. Vì ấy là kỳ trả thù của Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ báo cho nó.
اهرُبُوا مِنْ وَسَطِ بابِلَ. لِيَهرُبْ كُلُّ واحِدٍ بِحَياتِهِ. لا تَهلِكُوا بِإثمِها. لأنَّ هَذا هُوَ وَقتُ نَقمَةِ اللهِ ، وَسَيُجازِيها عَنْ كُلِّ أعمالِها.
7 B a-by-lôn vốn là một cái chén vàng trong tay Đức Giê-hô-va, làm cho say cả đất; các nước đã uống rượu nó, vì đó mà trở nên điên cuồng.
بابِلُ كَأسٌ مِنْ ذَهَبٍ فِي يَدِ اللهِ ، سَتُسكِرُ كُلَّ الأرْضِ. سَكِرَتِ الأُمَمُ مِنْ خَمرِها، فَفَقَدَتْ عَقلَها!
8 B a-by-lôn thình lình bị đổ xuống và tan nát. Hãy vì nó than khóc! Hãy lấy nhũ hương chữa đau đớn nó, hoặc nó được chữa lành chăng?
سَقَطَتْ بابِلُ فَجأةً، وَتَحَطَّمَتْ. وَلوِلُوا عَلَيها. خُذُوا بَلَساناً لأجلِ جُرحِها، فَلَرُبَّما تُشفَى.
9 C húng ta vẫn muốn chữa lành cho Ba-by-lôn, song nó không được chữa. Hãy lìa bỏ nó, ai nấy trở về xứ mình; vì sự phán xét nó thấu đến tận trời và lên tận vòng khung.
حاوَلْنا أنْ نَشفِيَ بابِلَ، وَلَكِنَّها لَمْ تُشفَ. اترُكُوها، وَلْيَذهَبْ كُلُّ واحِدٍ مِنّا إلَى أرْضِهِ. لأنَّ دَينُونَتَها قَدْ بَلَغَتِ السَّماءَ، وَارتَفَعَتْ كارتِفاعِ السَّحابِ.
10 Đ ức Giê-hô-va đã tỏ ra sự công bình chúng ta. Hãy đến, rao ra trong Si-ôn công việc của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.
أظْهَرَ اللهُ بِرَّنا، تَعالَوْا، سَنَروِي فِي صِهْيَوْنَ قِصَّةَ عَمَلِ إلَهِنا.
11 H ãy chuốc tên, cầm thuẫn cho chắc! Đức Giê-hô-va đã giục lòng các vua ở Mê-đi, vì Ngài đã định ý hủy diệt Ba-by-lôn. Vì đây là sự báo thù của Đức Giê-hô-va, Ngài trả thù về đền thờ của Ngài.
سُنُّوا سِهامَكُمْ، جَهِّزُوا أسلِحَتَكُمْ. قَدْ أنهَضَ اللهُ رُوحَ مُلُوكِ المادِيِّينَ، لأنَّهُ يُرِيدُ تَدْمِيرَ بابِلَ. هَذا انْتِقامُ اللهِ لِهَيكَلِهِ.
12 H ãy dựng cờ xí đánh các tường thành Ba-by-lôn! Khá thêm lính giữ, đặt vọng canh, sắp quân phục! Vì Đức Giê-hô-va đã định ý và đã làm ra sự Ngài đã phán về dân cư Ba-by-lôn.
ارفَعُوا رايَةً عَلَى أسوارِ بابِلَ. شَدِّدُوا الحَرَسَ. ضَعُوا الحُرّاسَ فِي مَواقِعِهِمْ. انصُبُوا أكمِنَةً. لأنَّ اللهَ قَضَى وَسَيَعمَلُ جَميعَ ما تَكَلَّمَ بِهِ عَنْ سُكّانِ بابِلَ.
13 H ỡi thành giàu có của báu, ở trên nhiều dòng được kia, sự cuối cùng ngươi đã đến, cái lượng sự tham lam ngươi đã đầy!
أيَّتُها السّاكِنَةُ قُرْبَ شَلّالاتِ المِياهِ، وَالمالِكَةُ كُنُوزاً كَثِيرَةً، ها إنَّ نِهايَتَكِ قَدْ جاءَتْ، وَانْقَطَعَ حَبلُ حَياتِكِ.
14 Đ ức Giê-hô-va vạn quân đã chỉ mình mà thề rằng: Ta chắc sẽ làm cho ngươi đầy người ta, đông như cào cào; chúng nó sẽ trổi tiếng kêu la nghịch cùng ngươi.
أقسَمَ اللهُ القَدِيرُ بِنَفسِهِ: «ألَمْ أملأْكِ بِأُناسٍ كَثِيرِينَ يَحُومُونَ كَالجَرادِ؟ إلّا أنَّ عَدُوَّكِ سَيَهتِفُ عَلَيكِ هُتافَ الانتِصارِ!»
15 C hính Ngài là Đấng đã lấy quyền năng mình dựng nên đất, lấy sự khôn ngoan mình lập thành thế gian, lấy sự sáng suốt mình giương các từng trời ra.
اللهُ هُوَ صانِعُ الأرْضِ بِقُوَّتِهِ، الَّذِي أسَّسَ العالَمَ بِحِكمَتِهِ، وَالَّذِي بِفَهمِهِ بَسَطَ السَّماواتِ.
16 N ghe tiếng Ngài, những nước trong các từng trời om sòm. Ngài khiến hơi nước lên từ các đầu cùng đất, khiến chớp theo mưa, từ trong kho tàng mình phát ra gió.
عِندَ أمرِهِ يَرتَفِعُ صَوتُ المِياهِ فِي السَّماءِ، وَتَرتَفِعُ الغُيُومُ مِنْ أقاصِي الأرْضِ. صَنَعَ بُرُوقاً لِلمَطَرِ، وَالرِّيحُ تَخرُجُ مِنْ مَخازِنِهِ.
17 V ậy nên phàm những người đều mê muội, lảng trí; thợ vàng đều xấu hổ về tượng đúc của mình; vì tượng đúc nó chỉ là giả dối, chẳng có hơi thở ở trong.
أمّا كُلُّ إنسانٍ فَأحْمَقُ وَقَلِيلُ المَعرِفَةِ، كُلُّ حِرَفِيٍّ يَخزَى مِنْ وَثَنِهِ، لأنَّ تَماثِيلَهُ آلِهَةٌ مَزَيَّفَةٌ، وَلا رُوحَ فِيها.
18 N hững thần tượng chỉ là hư không, là việc phỉnh dối; đến ngày thăm phạt sẽ diệt mất cả.
هِيَ أُمُورٌ باطِلَةٌ، أشياءُ سَخِيفَةٌ. حِينَ يُعاقَبُونَ سَيَهلِكُونَ.
19 N hưng cơ nghiệp của Gia-cốp thì chẳng giống như chúng nó, vì chính Ngài là Đấng đã tạo nên mọi vật, còn Y-sơ-ra-ên là chi phái của cơ nghiệp Ngài. Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân.
أمّا نَصِيبُ يَعقُوبَ فَلَيسَ مِثلَهُمْ، لأنَّهُ صانِعُ كُلَّ شَيءٍ، وَصانِعُ عَشِيرَةِ مِيراثِهِ، يهوه القَدِيرُ اسْمُهُ.
20 N gươi làm búa và khí giới đánh giặc cho ta; ta sẽ dùng ngươi phá tan các dân và diệt các nước.
وَيَقُولُ: «أنتِ يا بابِلُ لِي عَصا الحَربِ، وَسِلاحُ المَعرَكَةِ. أُحَطِّمُ أُمَماً بِكِ، وَبِكِ أُدَمِّرُ مَمالِكَ.
21 T a sẽ dùng ngươi phá tan ngựa và người cưỡi ngựa, phá tan xe và kẻ cỡi xe.
أُحَطِّمُ الحِصانَ وَراكِبَهُ بِكِ، وَبِكَ أُحَطِّمُ العَرَبَةَ وَراكِبَها،
22 T a sẽ dùng ngươi phá tan đờn ông, đờn bà, già và trẻ; ta sẽ dùng ngươi phá tan trai trẻ và gái đồng trinh.
أُحَطِّمُ رِجالاً وَنِساءً بِكِ، وَبِكِ أُحَطِّمُ شُيُوخاً وَأولاداً، وَفِتياناً وَفَتَياتٍ.
23 T a sẽ dùng ngươi phá tan kẻ chăn và bầy nó, kẻ cày ruộng và đôi bò nó. Ta sẽ dùng ngươi phá tan các quan cai trị và các quan đề hình.
أُحَطِّمُ رُعاةً وَقُطْعاناً بِكِ، وَ بِكِ أُحَطِّمُ الفَلّاحَ وَثِيرانَهُ. وَبِكَ أُحَطِّمُ حُكَّاماً وَأصَحابَ نُفُوذٍ.
24 N hưng trước mắt các ngươi, ta sẽ báo cho Ba-by-lôn và mọi dân cư Canh-đê phàm điều ác chi mà chúng nó đã làm tại Si-ôn, Đức Giê-hô-va phán vậy.
سَأُجازِي بابِلَ وَجَميعَ سُكّانِها حَسَبَ الأعمالِ الشِّرِّيرَةِ الَّتِي عَمِلُوها فِي صِهْيَوْنَ أمامَ عَينَيكَ.» يَقُولُ اللهُ.
25 Đ ức Giê-hô-va phán: Hỡi núi hay hủy diệt, nầy, ta nghịch cùng ngươi, là kẻ đã phá tan cả thế gian! Ta sẽ giá tay trên ngươi, sẽ xô ngươi lăn xuống từ trên các vầng đá, làm cho ngươi thành ra núi bị cháy.
يَقُولُ اللهُ: «أنا ضِدُّكَ يا جَبَلَ الهَلاكِ، يا مُخَرِّبَ كُلِّ الأرْضِ. وَسَأمُدُّ يَدِي عَلَيكَ، وَسَأجعَلُكَ تَتَدَحرَجُ مِنْ فَوقِ الصُّخُورِ، وَسَأجعَلُكَ جَبَلاً مَحرُوقاً.
26 N gười ta sẽ chẳng từ nơi ngươi lấy đá làm góc cùng đá làm nền nữa, nhưng ngươi sẽ là hoang vu đời đời, Đức Giê-hô-va phán vậy.
لَنْ يَقدِرُوا أنْ يَأخُذُوا مِنكَ حَجَراً لِلزّاوِيَةِ، أوْ حَجَراً لِلأساساتِ، بَلْ سَتَكُونُ خَرِباً إلَى الأبَدِ،» يَقُولُ اللهُ.
27 H ãy dựng cờ xí trong đất; thổi kèn trong các nước; sửa soạn các dân đánh nó! Hãy gọi những nước A-ra-rát, Min-ni, A
«ارفَعُوا عَلامَةً تَحذِيرِيَّةً فِي أرْضِكُمْ، اضرِبُوا بِالبُوقِ بَينَ الأُمَمِ. أعِدُّوا الأُمَمَ لِمُحارَبَةِ بابِلَ، ادعُوا المَمالِكَ لأنْ تَأتِيَ عَلَيها، ادعُوا أراراطَ وَمِنِّي وَأشكَنازَ. عَيِّنُوا والِياً عَلَيها، أرسِلُوا الخُيُولَ كَجَرادٍ هائِجٍ.
28 H ãy sửa soạn các nước đánh nó, tức các vua Mê-đi, các quan cai trị nó, các quan đề hình nó, và cả đất mà những người ấy cai quản!
أعِدُّوا الأُمَمَ لِمُحارَبَةِ بابِلَ، مُلُوكَ مادِي وَحُكّامَها، وَكُلَّ البِلادِ الَّتِي يَحْكُمُونَها.
29 Đ ất rúng động và sầu thảm, vì ý chỉ của Đức Giê-hô-va nghịch cùng Ba-by-lôn đã đứng vững, để làm cho Ba-by-lôn thành ra hoang vu không có dân ở.
ارتَجَفَتِ الأرْضُ وَتَلَوَّتْ، لأنَّ أحكامَ اللهِ ضِدَّ أرْضِ بابِلَ تَتَحَقَّقُ. وَهُوَ يُحَوِّلُها إلَى صَحراءَ مَهجُورَةٍ.
30 N hững lính chiến của Ba-by-lôn thôi đánh, cứ ở trong các đồn lũy; sức chúng nó đã kiệt, trở nên giống như đờn bà. Nhà của nó bị đốt, then gài cửa nó bị bẻ.
جَبابِرَةُ بابِلَ تَوَقَّفُوا عَنِ القِتالِ، وَيَبقُونَ فِي حُصُونِهِمْ. ذَبُلَتْ قُوَّتُهُمْ. إنَّهُمْ كَالنِّساءِ. مَساكِنُها تَحتَرِقُ، عَوارِضُها تَحَطَّمَتْ.
31 L ính trạm gặp nhau, sứ giả đụng đầu đặng báo tin cho vua Ba-by-lôn rằng thành vua ấy bị đánh lấy khắp tư bề,
يَركُضُ عَدّاءٌ وَراءَ عَدّاءٍ، وَمُخَبِّرٌ وَراءَ مُخَبِّرٍ لِيُعلِنَ لِمَلِكِ بابِلَ أنَّ مَدِينَتَهُ قَدْ أُخِذَتْ.
32 đ ò giang bị chiếm giữ, đồng lầy bị đốt cháy bằng lửa, và những lính chiến đã hoảng hồn.
مَعابِرُ الأنهارِ قَدْ أُمسِكَتْ، نَباتاتُ المُستَنقَعاتِ أُحرِقَتْ بِالنّارِ، وَرِجالُ الحَربِ ارتَعَبُوا.»
33 V ì Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Con gái Ba-by-lôn giống như sân đạp lúa đến kỳ đạp lúa; còn ít lâu nữa, kỳ mùa gặt sẽ đến cho nó.
فَهَذا هُوَ ما يَقُولُهُ اللهُ القَدِيرُ، إلَهُ إسْرائِيلَ: «الابْنَةُ بابِلُ كَالبَيدَرِ فِي وَقتِ دَرْسِهِ، وَبَعدَ قَلِيلٍ سَيَأتِي وَقتُ حَصادِها.»
34 N ê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã nuốt ta, nghiền ta; bỏ ta như bình trống không; nuốt ta như con vật lớn; lấy của ngon ta làm no bụng người; đuổi ta ra khỏi.
تَقُولُ القُدْسِ: «نَبُوخَذْناصَّرُ، مَلِكُ بابِلَ، التَهَمَنِي وَأفنانِي، وَألقانِي كَإناءٍ فارِغٍ. ابتَلَعَنِي كَأفعَى، مَلأ بَطنَهُ مِنْ مُشتَهَياتِي، ثُمَّ تَقَيَّأنِي.
35 D ân cư Si-ôn sẽ nói rằng: Nguyền sự bạo ngược đã làm cho ta, và xác thịt ta xuống trên Ba-by-lôn! Giê-ru-sa-lem sẽ nói rằng: Nguyền cho huyết ta đổ trên dân cư Canh-đê!
لِيَقُلْ سُكّانُ صِهْيَوْنَ: ‹لِيَأتِ الظُّلمُ الَّذِي وَقَعَ عَلَيَّ وَعَلَى عائِلَتِي عَلَى بابِلَ،› وَلْتَقُلِ القُدْسُ: ‹لِيَكُنْ دَمُنا عَلَى البابِلِيِّينَ.›»
36 V ậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đối nại việc ngươi, trả thù cho ngươi; ta sẽ làm khô biển nó và làm cạn tắt nguồn nó.
لِذَلِكَ، هَذا هُوَ ما يَقُولُهُ اللهُ: «سَأُدافِعُ عَنْ قَضِيَّتِكِ، وَسَأنتَقِمُ لَكِ. سَأجعَلُ بَحرَها صَحراءَ، وَسَأُجَفِّفُ يَنابِيعَها.
37 B a-by-lôn sẽ trở nên đống hư nát, hang chó rừng, trò gở lạ và xỉ báng, không có dân ở nữa.
وَسَتَصِيرُ بابِلُ كَومَةً مِنْ حِجارَةٍ، وَمَسكَناً لِبَناتِ آوَى، وَسَبَبَ رُعبٍ وَتَعْيّيرٍ لأنَّها بِلا سُكّانٍ.
38 C húng nó sẽ cùng nhau gầm thét như sư tử tơ, rống như sư tử con.
يُزَمجِرُ سُكّانُ بابِلَ مَعاً كَالأُسُودِ، وَيَزأرُونَ كَأشبالِ الأُسُودِ.
39 K hi chúng nó càng nóng nảy lắm, ta sẽ dọn tiệc cho, và làm cho say, hầu cho chúng nó được vui mừng, và ngủ một giấc đời đời, không thức dậy nữa; Đức Giê-hô-va phán vậy.
عِندَما يَنهَضُونَ سَأُهَيِّئُ وَلائِمَهُمْ، وَسَأُسْكِرُهُمْ فَيَضحَكُونَ كَثِيراً. ثُمَّ سَيَنامُونَ نَوماً أبَدِيّاً، وَلَنْ يَستَيقِظُوا،» يَقُولُ اللهُ.
40 T a sẽ làm cho chúng nó xuống hàng thịt như chiên con, chiên đực, và dê đực vậy.
«سَأُنزِلُهُمْ كَغَنَمٍ لِلذَّبحِ، مِثلَ كِباشٍ وَتُيُوسٍ.»
41 S ê-sác đã bị chiếm lấy, và thành mà cả thiên hạ đều ngợi khen đã bị bắt là thể nào! Ba-by-lôn đã trở nên sự hoang vu giữa các nước là thể nào!
«كَيفَ أُخِذَتْ شِيشَكُ، فَخرُ بِلادِ الأرْضِ احتُلَّتْ! كَيفَ صارَتْ بابِلُ سَبَبَ رُعبٍ لِلأُمَمِ مِنْ حَولِها!
42 B iển lên ngập Ba-by-lôn, nó bị muôn vàn luồng sóng bao bọc lấy.
صَعِدَ البَحرُ عَلَى بابِلَ، وَأمواجُهُ الصّاخِبَةُ غَطَّتها.
43 C ác thành nó đã trở nên hoang vu, đất khô, nơi sa mạc, đất không dân ở, không con người nào đi qua.
صارَتْ مُدُنُها سَبَباً لِرُعبِ كُلِّ مَنْ يَسَمَعُ عَنها. فَقَدْ صارَتْ أرْضاً جافَّةً وَقاحِلَةً. لَيسَ فِيها أحَدٌ، وَلا يُسافِرُ فِيها إنسانٌ.
44 T a sẽ đoán phạt Bên trong Ba-by-lôn, sẽ móc vật nó đã nuốt ra khỏi miệng nó; các nước sẽ chẳng đổ về nó nữa. Tường thành Ba-by-lôn cũng sẽ xiêu đổ!
سَأُعاقِبُ الوَثَنَ بِيلَ فِي بابِلَ، وَسَأجعَلُهُ يَتَقَيَّأُ ما ابتَلَعَهُ. لَنْ تَتَدَفَّقَ الأُمَمُ إلَيهِ فِيما بَعْدُ، وَأسوارُ بابِلَ سَتَسقُطُ.
45 H ỡi dân ta, hãy ra khỏi giữa nó, ai nấy khá cứu mình khỏi cơn giận phừng phừng của Đức Giê-hô-va!
اخرُجْ يا شَعبِي مِنْ وَسَطِها فَلْيَنجُ كُلُّ واحِدٍ مِنكُمْ بِحَياتِهِ مِنْ غَضَبِ اللهِ الشَّدِيدِ.
46 L òng các ngươi chớ nhút nhát, chớ sợ hãi vì những tin đồn ra trong đất nầy. Vì năm nay một tin đồn đến, rồi sau năm khác cũng có tin đồn; có sự bạo ngược trong đất, kẻ cai trị nghịch cùng kẻ cai trị.
لا تُصابُوا بِالإحباطِ، وَلا تَخافُوا مِنَ الأخبارِ الَّتِي سَتُسمَعُ فِي الأرْضِ. سَيَأتِي خَبَرٌ فِي سَنَةٍ، ثُمَّ سَيَأتِي خَبَرٌ آخَرُ فِي السَّنَةِ التّالِيَةِ، خَبَرُ عُنفٍ فِي الأرْضِ، خَبَرُ حاكِمٍ يُقاتِلُ حاكِماً.
47 V ậy nên, nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả đất nó sẽ bị xấu hổ; những người bị giết sẽ ngã xuống giữa nó.
لِذَلِكَ، سَتَأتِي الأيّامُ الَّتِي فِيها أُعاقِبُ أصنامَ بابِلَ. حِينَ سَتُخزَى أرْضُها، وَسَيَسقُطُ جَرحاها فِي وَسَطِها.
48 L úc đó, các từng trời, đất, và mọi vật trên đất đều cất tiếng reo vui vì Ba-by-lôn; vì những kẻ hủy hại từ các miền phương bắc áo đến trên nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.
حِينَئِذٍ، السَّماءُ وَالأرْضُ، وَكُلُّ السّاكِنِينَ فِيهِما، سَيَهتِفُونَ فَرَحاً عَلَى بابِلَ، لأنَّهُ سَيَأتِي مِنَ الشَّمالِ مُخَرِّبُونَ عَلَيها.» يَقُولُ اللهُ.
49 N hư Ba-by-lôn đã làm cho kẻ bị giết của Y-sơ-ra-ên ngã xuống, cũng vậy, kẻ bị giết của Ba-by-lôn cũng sẽ ngã xuống trong cả đất mình.
«سَتَسقُطُ بابِلَ بِسَبَبِ جَرحَى إسْرائِيلَ الَّذِينَ سَقَطُوا، وَبِسَبَبِ جَرحَى كُلِّ الأرْضِ الَّذِينَ سَقَطُوا.
50 C ác ngươi là kẻ đã tránh khỏi gươm, hãy đi, đừng đứng lại! Từ phương xa hãy nhớ đến Đức Giê-hô-va, và tưởng tới Giê-ru-sa-lem!
أيُّها النّاجُونَ مِنَ المَعرَكَةِ، تَعالَوْا، لا تَقِفُوا هُناكَ. اذكُرُوا اللهَ مِنْ بَعِيدٍ، وَلْتَخطُرِ القُدْسُ بِبالِكُمْ.»
51 C húng ta hổ ngươi vì sự sỉ nhục mà mình đã nghe; sự hổ thẹn đần mặt chúng ta; vì kẻ ngoại đã xâm vào nơi thánh của nhà Đức Giê-hô-va.
يَقُولُ المَسبِيُّونَ: «لَقَدْ خَزِينا لأنَّنا سَمِعنا تَعيِيراً، غَطَّى الخَجَلُ وُجُوهَنا، لأنَّ غُرَباءَ صَعِدُوا عَلَى الأماكِنِ المُقَدَّسَةِ فِي بَيتِ اللهِ.»
52 V ậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả trong đất nó, những người bị thương sẽ rên siếc.
يَقُولُ اللهُ: «لِذَلِكَ سَتَأتِي أيّامٌ حِينَ أُعاقِبُ أصنامَها، وَيَئِنُّ الجَرحَى فِي كُلِّ أرْضِها.
53 D ầu Ba-by-lôn dấy lên tận trời, dầu nó làm thành rất cao cho kiên cố, ta cũng sẽ sai những kẻ hủy hại đến nghịch cùng nó. Đức Giê-hô-va phán vậy.
حَتَّى لَوِ ارتَفَعَتْ بابِلُ إلَى السَّماءِ، وَلَو قَوَّتْ حُصُونَها، فَسَيَأتِي عَلَيها المُخَرِّبُونَ مِنْ عِندِي،» يَقُولُ اللهُ.
54 T ừ Ba-by-lôn dấy lên tiếng khóc than, và tiếng hủy hoại lớn vang ra từ đất người Canh-đê!
«ها صَوتُ صُراخٍ مِنْ بابِلَ، وَصَوتُ كَسرٍ هائِلٍ مِنْ أرْضِ البابِلِيِّينَ.
55 V ì Đức Giê-hô-va làm cho Ba-by-lôn ra hoang vu, dứt tiếng ồn ào trong ấy. Sóng chúng nó gầm thét như nhiều nước; tiếng chúng nó vang ra.
لأنَّ اللهَ سَيُدَمِّرُ بابِلَ، وَسَيُسكِتُ ضَجيجَها الصّاخِبَ. سَتَهْدُرُ أمواجُ الأعداءِ كَشَلّالاتِ مِياهٍ، وَسَيَرفَعُونَ أصواتَهُمْ بِالغِناءِ.
56 T hật, kẻ tàn hại đã áo đến trên Ba-by-lôn. Những kẻ mạnh mẽ của nó bị bắt, cung chúng nó bị gãy; vì Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời hay báo trả, Ngài chắc sẽ báo trả cho.
لأنَّ مُدَمِّراً سَيَأتِي عَلَى بابِلَ. سَيُؤسَرُ مُحارِبُوها، وَسَتُحَطَّمُ أقواسُهُمْ. لأنَّ اللهَ هُوَ إلَهُ تَعوِيضٍ، وَسَيُجازِي بابِلَ بِما تَستَحِقُّهُ.
57 Đ ức Vua, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán: Ta sẽ làm cho say các quan trưởng, các kẻ khôn ngoan, các quan cai trị, các quan đề hình, cùng những lính chiến của nó; chúng nó sẽ ngủ một giấc đời đời và không tỉnh thức nữa.
سَأُسكِرُ رُؤَساءَها وَحُكَماءَها وَحُكّامَها وَوُلاتَها وَأقوِياءَها. سَيَنامُونَ إلَى الأبَدِ، وَلَنْ يَستَيقِظُوا،» يَقُولُ المَلِكُ، الَّذِي اسْمُهُ يهوه القَدِيرُ.
58 Đ ức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Tường thành Ba-by-lôn dầu rộng lắm, sẽ bị đổ xuống hết, cửa nó dầu cao lắm, sẽ bị lửa đốt cháy. Aáy vậy, các dân khó nhọc mà chẳng được gì, các nước làm việc cho lửa, và đều mệt mỏi.
هَذا هُوَ ما يَقُولُهُ اللهُ القَدِيرُ: «أسوارُ بابِلَ سَمِيكَةٌ، وَلَكِنَّها سَتَزُولُ بِالتَّمامِ، وَأبوابُها المُرتَفِعَةُ سَتُحرَقُ بِالنّارِ. تَعَبُ الشُّعُوبِ سَيَكُونُ لِلدَّمارِ، يُرهِقُونَ أنفُسَهُمْ لِعَمَلِ ما سَيُحرَقُ بِالنّارِ!» رِسالَةُ إرْمِيا إلَى بابِل
59 N ầy là lời của tiên tri Giê-rê-mi dặn Sê-ra-gia, con trai Nê-ri-gia, cháu Na-ha-sê-gia, khi người đi với Sê-đê-kia vua Giu-đa qua nước Ba-by-lôn trong năm thứ tư đời vua ấy. Bấy giờ Sê-ra-gia làm quan nội đại thần.
هَذِهِ هِيَ الرِّسالَةُ الَّتِي أعطاها إرمِيا النَّبِيُّ لِسَرايا بْنِ نِيرِيّا بْنِ مَحْسِيّا، عِندَما ذَهَبَ مَعَ صِدْقِيّا مَلِكِ يَهُوذا إلَى بابِلَ، فِي السَّنَةِ الرّابِعَةِ مِنْ مُلكِهِ. وَكانَ سَرايا مَسؤُولَ الجِزيَةِ المُقَدَّمَةِ لِمَلِكِ بابِلَ.
60 G iê-rê-mi chép vào sách hết thảy các tai nạn phải đến cho Ba-by-lôn, tức mọi lời đã được chép về Ba-by-lôn.
فَدَوَّنَ إرْمِيا فِي مُخطُوطَةٍ جَميعَ هَذِهِ الكَوارِثِ الَّتِي سَتُصِيبُ بابِلَ، وَجَميعَ النُّبُوّاتِ الَّتِي قِيلَتْ حَولَ بابِلَ.
61 G iê-rê-mi nói với Sê-ra-gia rằng: Khi ngươi đã đến Ba-by-lôn, khá lo đọc hết những lời nầy.
وَقالَ إرْمِيا لِسَرايا: «عِندَما تَأتِي إلَى بابِلَ وَتَراها، أعلِنْ كُلَّ هَذا الكَلامَ،
62 R ồi ngươi khá nói: Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã phán rằng sẽ hủy diệt thành nầy, và nơi nầy sẽ không ai ở nữa, từ loài người cho chí loài vật cũng không, song sẽ nên một nơi hoang vu đời đời.
وَقُلْ: ‹يا اللهُ ، أنتَ قُلْتَ إنَّكَ سَتُدَمِّرُ هَذا المَكانَ، وَإنَّهُ لَنْ يَكُونَ فِيهِ ساكِنٌ، لا إنسانٌ وَلا حَيوانٌ، لأنَّهُ سَيَكُونُ خَراباً إلَى الأبَدِ.›
63 K hi ngươi đã đọc sách nầy xong, thì khá cột vào sách một cục đá, mà ném xuống giữa sông Ơ-phơ-rát,
وَعِندَما تَنتَهِي مِنْ قِراءَةِ هَذِهِ الرِّسالَةِ، ارْبِطْها بِحَجَرٍ وَأَلقِ بِها فِي نَهرِ الفُراتِ.
64 v à khá nói rằng: Ba-by-lôn sẽ chìm xuống như vậy! Nó sẽ chẳng còn chổi dậy nữa vì tai nạn mà ta sẽ giáng trên nó, chúng nó sẽ mài miệt. Lời của Giê-rê-mi đến đây.
ثُمَّ قُلْ: ‹هَكَذا سَتَغرَقُ بابِلُ، وَلَنْ تَقُومَ ثانِيَةً مِنَ الكارِثَةِ الَّتِي سَأجلِبُها عَلَيها.›» هُنا يَنتَهِي كَلامُ إرْمِيا.