1 Đ ức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ khiến gió hủy diệt, dất lên nghịch cùng Ba-by-lôn, nghịch cùng những người ở trong Líp-Ca-mai.
„Aşa vorbeşte Domnul: «Iată, voi stârni un duh nimicitor împotriva Babilonului şi împotriva locuitorilor din Leb-Kamai.
2 T a sẽ sai những người dân ngoại đến sàng sảy Ba-by-lôn, và làm điêu hao đất nó; vì đến ngày khốn nạn, chúng nó sẽ đến trên Ba-by-lôn khắp tư bề.
Voi trimite împotriva Babilonului nişte străini care îl vor vântura şi-i vor goli ţara. Ei o vor ataca din toate părţile în ziua nenorocirii.
3 K há giương cung cự lại kẻ cầm cung, và cự lại kẻ mặc áo giáp đi xúng xính! Chớ chừa những lính chiến trai trẻ của Ba-by-lôn; hãy diệt trọn hết cả đạo binh nó.
Să se întindă arcul împotriva celui ce-şi întinde arcul şi împotriva celui ce se mândreşte cu armura lui! Nu-i cruţaţi pe tinerii lui! Nimiciţi-i cu desăvârşire toată oştirea!
4 C húng nó sẽ bị giết, ngã xuống trong đất người Canh-đê, và bị đâm trong các đường phố nó.
Vor cădea ucişi în ţara caldeenilor, străpunşi pe străzile ei.
5 Y -sơ-ra-ên cùng Giu-đa chẳng bị lìa bỏ bởi Đức Chúa Trời mình, bởi Đức Giê-hô-va vạn quân; dầu đất chúng nó đầy tội lỗi nghịch cùng Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.
Căci Israel şi Iuda nu sunt părăsite de Dumnezeul lor, de Domnul Oştirilor, deşi ţara lor este plină de vină înaintea Sfântului lui Israel.
6 H ãy trốn khỏi giữa Ba-by-lôn, ai nầy khá thoát mạng mình; chớ vì tội nó mà bị chết mất. Vì ấy là kỳ trả thù của Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ báo cho nó.
Fugiţi din Babilon! Scăpaţi-vă viaţa, ca nu cumva să fiţi nimiciţi din cauza păcatelor lui, căci vremea răzbunării Domnului a sosit şi El îl va răsplăti după meritele lui!
7 B a-by-lôn vốn là một cái chén vàng trong tay Đức Giê-hô-va, làm cho say cả đất; các nước đã uống rượu nó, vì đó mà trở nên điên cuồng.
Babilonul a fost o cupă de aur în mâna Domnului, care îmbăta întregul pământ. Neamurile au băut din vinul ei şi de aceea au înnebunit.
8 B a-by-lôn thình lình bị đổ xuống và tan nát. Hãy vì nó than khóc! Hãy lấy nhũ hương chữa đau đớn nó, hoặc nó được chữa lành chăng?
Cetatea Babilonului va cădea dintr-odată şi va fi zdrobită! Plângeţi pentru ea! Aduceţi balsam pentru rana ei; poate va putea fi vindecată!»“
9 C húng ta vẫn muốn chữa lành cho Ba-by-lôn, song nó không được chữa. Hãy lìa bỏ nó, ai nấy trở về xứ mình; vì sự phán xét nó thấu đến tận trời và lên tận vòng khung.
„Am vrut să vindecăm Babilonul, dar nu poate fi vindecat! Să-l părăsim şi să mergem fiecare în ţara lui, căci judecata lui ajunge până la ceruri şi se înalţă până la nori.
10 Đ ức Giê-hô-va đã tỏ ra sự công bình chúng ta. Hãy đến, rao ra trong Si-ôn công việc của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.
Domnul scoate la lumină dreptatea cauzei noastre. Să mergem şi să vestim în Sion lucrarea Domnului, Dumnezeul nostru!“
11 H ãy chuốc tên, cầm thuẫn cho chắc! Đức Giê-hô-va đã giục lòng các vua ở Mê-đi, vì Ngài đã định ý hủy diệt Ba-by-lôn. Vì đây là sự báo thù của Đức Giê-hô-va, Ngài trả thù về đền thờ của Ngài.
„Ascuţiţi-vă săgeţile şi umpleţi-vă tolbele! Domnul a stârnit duhul regilor Mediei, pentru că scopul Lui este să distrugă Babilonul. Aceasta este răzbunarea Domnului, răzbunarea pentru Templul Său.
12 H ãy dựng cờ xí đánh các tường thành Ba-by-lôn! Khá thêm lính giữ, đặt vọng canh, sắp quân phục! Vì Đức Giê-hô-va đã định ý và đã làm ra sự Ngài đã phán về dân cư Ba-by-lôn.
Ridicaţi un steag împotriva zidurilor Babilonului! Întăriţi paza, puneţi păzitori, pregătiţi o ambuscadă! Domnul Îşi va duce la îndeplinire hotărârea pe care a rostit-o împotriva locuitorilor Babilonului.
13 H ỡi thành giàu có của báu, ở trên nhiều dòng được kia, sự cuối cùng ngươi đã đến, cái lượng sự tham lam ngươi đã đầy!
Ţie, care locuieşti lângă ape multe şi ai mari bogăţii, ţi-a venit sfârşitul, iar firul vieţii tale a ajuns la capăt!
14 Đ ức Giê-hô-va vạn quân đã chỉ mình mà thề rằng: Ta chắc sẽ làm cho ngươi đầy người ta, đông như cào cào; chúng nó sẽ trổi tiếng kêu la nghịch cùng ngươi.
Domnul Oştirilor a jurat pe Sine Însuşi: «Te voi umple cu oameni, asemenea unui roi de lăcuste, şi ei vor înălţa strigăte de biruinţă asupra ta.»“
15 C hính Ngài là Đấng đã lấy quyền năng mình dựng nên đất, lấy sự khôn ngoan mình lập thành thế gian, lấy sự sáng suốt mình giương các từng trời ra.
„El a făcut pământul prin puterea Lui, a pus temeliile lumii prin înţelepciunea Lui, a întins cerurile prin priceperea Lui.
16 N ghe tiếng Ngài, những nước trong các từng trời om sòm. Ngài khiến hơi nước lên từ các đầu cùng đất, khiến chớp theo mưa, từ trong kho tàng mình phát ra gió.
La glasul Lui urlă apele din ceruri. El ridică norii de la marginile pământului. El trimite fulgerele şi ploaia şi scoate vântul din cămările Lui.
17 V ậy nên phàm những người đều mê muội, lảng trí; thợ vàng đều xấu hổ về tượng đúc của mình; vì tượng đúc nó chỉ là giả dối, chẳng có hơi thở ở trong.
Toţi oamenii sunt proşti şi fără cunoaştere, toţi aurarii sunt ruşinaţi de idolii lor, căci sunt doar o minciună şi nu au nici o suflare în ei.
18 N hững thần tượng chỉ là hư không, là việc phỉnh dối; đến ngày thăm phạt sẽ diệt mất cả.
Sunt o deşertăciune, o lucrare de batjocură. La vremea pedepsei lor, vor pieri.
19 N hưng cơ nghiệp của Gia-cốp thì chẳng giống như chúng nó, vì chính Ngài là Đấng đã tạo nên mọi vật, còn Y-sơ-ra-ên là chi phái của cơ nghiệp Ngài. Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân.
Dar Partea lui Iacov nu este ca aceştia, căci El este Cel Ce a întocmit totul, chiar şi seminţia moştenirii Lui – Domnul Oştirilor este Numele Lui.“
20 N gươi làm búa và khí giới đánh giặc cho ta; ta sẽ dùng ngươi phá tan các dân và diệt các nước.
„Tu eşti buzduganul Meu, arma Mea de luptă! Cu tine zdrobesc neamuri şi distrug împărăţii!
21 T a sẽ dùng ngươi phá tan ngựa và người cưỡi ngựa, phá tan xe và kẻ cỡi xe.
Cu tine zdrobesc calul şi călăreţul! Cu tine zdrobesc carul şi conducătorul lui!
22 T a sẽ dùng ngươi phá tan đờn ông, đờn bà, già và trẻ; ta sẽ dùng ngươi phá tan trai trẻ và gái đồng trinh.
Cu tine zdrobesc pe bărbat şi pe femeie, pe bătrân şi pe copil, pe tânăr şi pe fecioară!
23 T a sẽ dùng ngươi phá tan kẻ chăn và bầy nó, kẻ cày ruộng và đôi bò nó. Ta sẽ dùng ngươi phá tan các quan cai trị và các quan đề hình.
Cu tine zdrobesc pe păstor şi turma lui, pe plugar şi boii lui, pe guvernatori şi pe conducători!
24 N hưng trước mắt các ngươi, ta sẽ báo cho Ba-by-lôn và mọi dân cư Canh-đê phàm điều ác chi mà chúng nó đã làm tại Si-ôn, Đức Giê-hô-va phán vậy.
Înaintea ochilor voştri voi răsplăti Babilonului şi tuturor locuitorilor Caldeii pentru tot răul pe care l-au făcut în Sion, zice Domnul.“
25 Đ ức Giê-hô-va phán: Hỡi núi hay hủy diệt, nầy, ta nghịch cùng ngươi, là kẻ đã phá tan cả thế gian! Ta sẽ giá tay trên ngươi, sẽ xô ngươi lăn xuống từ trên các vầng đá, làm cho ngươi thành ra núi bị cháy.
„Iată, sunt împotriva ta, munte nimicitor, care distrugeai întregul pământ, zice Domnul. Îmi voi întinde mâna împotriva ta, te voi rostogoli de pe stânci şi te voi preface într-un munte aprins.
26 N gười ta sẽ chẳng từ nơi ngươi lấy đá làm góc cùng đá làm nền nữa, nhưng ngươi sẽ là hoang vu đời đời, Đức Giê-hô-va phán vậy.
Nimeni nu va mai lua din tine pietre pentru capul unghiului, nici pietre pentru temelie, căci vei fi un pustiu veşnic, zice Domnul!“
27 H ãy dựng cờ xí trong đất; thổi kèn trong các nước; sửa soạn các dân đánh nó! Hãy gọi những nước A-ra-rát, Min-ni, A
„Ridicaţi un steag în ţară! Sunaţi din trâmbiţă printre neamuri! Pregătiţi neamurile de luptă împotriva lui! Chemaţi împotriva lui regatele Araratului, Miniului şi Aşchenazului! Numiţi un comandant împotriva lui! Trimiteţi împotriva lui cai precum un roi de lăcuste!
28 H ãy sửa soạn các nước đánh nó, tức các vua Mê-đi, các quan cai trị nó, các quan đề hình nó, và cả đất mà những người ấy cai quản!
Pregătiţi neamurile de luptă împotriva lui – pe regii Mediei, pe guvernatorii lor, pe toţi conducătorii lor şi toate ţările aflate sub stăpânirea lor!
29 Đ ất rúng động và sầu thảm, vì ý chỉ của Đức Giê-hô-va nghịch cùng Ba-by-lôn đã đứng vững, để làm cho Ba-by-lôn thành ra hoang vu không có dân ở.
Pământul se cutremură şi se zvârcoleşte, căci planurile Domnului împotriva Babilonului se împlinesc – El va preface ţara Babilonului într-un pustiu şi nimeni nu va mai locui acolo.
30 N hững lính chiến của Ba-by-lôn thôi đánh, cứ ở trong các đồn lũy; sức chúng nó đã kiệt, trở nên giống như đờn bà. Nhà của nó bị đốt, then gài cửa nó bị bẻ.
Vitejii Babilonului au încetat lupta; ei rămân în fortăreţele lor. Puterea le este sleită şi au ajuns ca nişte femei. Locuinţele lor sunt arse şi zăvoarele lor sunt sfărâmate.
31 L ính trạm gặp nhau, sứ giả đụng đầu đặng báo tin cho vua Ba-by-lôn rằng thành vua ấy bị đánh lấy khắp tư bề,
Sol după sol, mesager după mesager aleargă să-l anunţe pe împăratul Babilonului că cetatea lui este cucerită de la un capăt la celălalt,
32 đ ò giang bị chiếm giữ, đồng lầy bị đốt cháy bằng lửa, và những lính chiến đã hoảng hồn.
că trecătorile râului sunt capturate, că mlaştinile cu trestii sunt arse şi că ostaşii sunt îngroziţi.“
33 V ì Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Con gái Ba-by-lôn giống như sân đạp lúa đến kỳ đạp lúa; còn ít lâu nữa, kỳ mùa gặt sẽ đến cho nó.
„Aşa vorbeşte Domnul Oştirilor, Dumnezeul lui Israel: «Fiica Babilonului este ca o arie de treierat în perioada când a fost netezită: încă puţin şi vine vremea secerişului.»“
34 N ê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã nuốt ta, nghiền ta; bỏ ta như bình trống không; nuốt ta như con vật lớn; lấy của ngon ta làm no bụng người; đuổi ta ra khỏi.
„Nebucadneţar, împăratul Babilonului, m-a devorat: m-a zdrobit, m-a făcut un vas gol. M-a înghiţit ca un şarpe, şi-a umplut pântecele cu bunătăţile mele şi apoi m-a vărsat.
35 D ân cư Si-ôn sẽ nói rằng: Nguyền sự bạo ngược đã làm cho ta, và xác thịt ta xuống trên Ba-by-lôn! Giê-ru-sa-lem sẽ nói rằng: Nguyền cho huyết ta đổ trên dân cư Canh-đê!
Fie ca violenţa folosită împotriva mea şi a rudelor mele să se întoarcă împotriva Babilonului, zice locuitoarea Sionului. Fie ca sângele meu să se răsfrângă asupra locuitorilor Caldeii, zice Ierusalimul.“
36 V ậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đối nại việc ngươi, trả thù cho ngươi; ta sẽ làm khô biển nó và làm cạn tắt nguồn nó.
„De aceea, aşa vorbeşte Domnul: «Iată, îţi voi apăra cauza şi te voi răzbuna; voi seca marea Babilonului şi-i voi usca izvoarele.
37 B a-by-lôn sẽ trở nên đống hư nát, hang chó rừng, trò gở lạ và xỉ báng, không có dân ở nữa.
Babilonul va ajunge un morman de dărâmături, o vizuină de şacali, o pricină de groază şi de batjocură, un loc în care nu va mai locui nimeni.
38 C húng nó sẽ cùng nhau gầm thét như sư tử tơ, rống như sư tử con.
Ei toţi vor rage ca nişte lei, vor mârâi ca nişte pui de lei.
39 K hi chúng nó càng nóng nảy lắm, ta sẽ dọn tiệc cho, và làm cho say, hầu cho chúng nó được vui mừng, và ngủ một giấc đời đời, không thức dậy nữa; Đức Giê-hô-va phán vậy.
Dar când vor fi în călduri, le voi pregăti un ospăţ şi-i voi îmbăta, ca să salte de veselie şi să adoarmă apoi somnul cel de veci şi să nu se mai trezească, zice Domnul.
40 T a sẽ làm cho chúng nó xuống hàng thịt như chiên con, chiên đực, và dê đực vậy.
Îi voi doborî ca pe nişte miei la măcelărie, ca pe nişte berbeci şi ţapi.
41 S ê-sác đã bị chiếm lấy, và thành mà cả thiên hạ đều ngợi khen đã bị bắt là thể nào! Ba-by-lôn đã trở nên sự hoang vu giữa các nước là thể nào!
Cum a fost cucerit Şeşakul, cum a fost capturată pricina de laudă a întregului pământ! Cum a ajuns Babilonul o pricină de groază printre neamuri!
42 B iển lên ngập Ba-by-lôn, nó bị muôn vàn luồng sóng bao bọc lấy.
Marea s-a înălţat peste Babilon; a fost acoperit de valurile ei învolburate!
43 C ác thành nó đã trở nên hoang vu, đất khô, nơi sa mạc, đất không dân ở, không con người nào đi qua.
Cetăţile lui au devenit pustii, un pământ fără apă şi deşertic, o ţară în care nu mai locuieşte nimeni şi pe unde nu mai trece nici un om.
44 T a sẽ đoán phạt Bên trong Ba-by-lôn, sẽ móc vật nó đã nuốt ra khỏi miệng nó; các nước sẽ chẳng đổ về nó nữa. Tường thành Ba-by-lôn cũng sẽ xiêu đổ!
Îl voi pedepsi pe Bel în Babilon şi îi voi smulge din gură ceea ce a înghiţit. Neamurile nu vor mai curge spre el, şi zidul Babilonului se va prăbuşi.
45 H ỡi dân ta, hãy ra khỏi giữa nó, ai nấy khá cứu mình khỏi cơn giận phừng phừng của Đức Giê-hô-va!
Ieşi din mijlocul lui, popor al Meu! Fiecare să fugă şi să-şi scape viaţa de mânia aprigă a Domnului!
46 L òng các ngươi chớ nhút nhát, chớ sợ hãi vì những tin đồn ra trong đất nầy. Vì năm nay một tin đồn đến, rồi sau năm khác cũng có tin đồn; có sự bạo ngược trong đất, kẻ cai trị nghịch cùng kẻ cai trị.
Să nu vă slăbească inima şi să nu vă fie frică când zvonurile se aud în ţară, căci anul acesta vine un zvon şi anul următor un alt zvon: ‘Va fi violenţă în ţară, un domnitor se va ridica împotriva altui domnitor!’
47 V ậy nên, nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả đất nó sẽ bị xấu hổ; những người bị giết sẽ ngã xuống giữa nó.
Cu siguranţă, iată, vin zile când voi pedepsi idolii Babilonului. Toată ţara va fi acoperită de ruşine şi toţi cei răniţi vor cădea în mijlocul ei.
48 L úc đó, các từng trời, đất, và mọi vật trên đất đều cất tiếng reo vui vì Ba-by-lôn; vì những kẻ hủy hại từ các miền phương bắc áo đến trên nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.
Atunci cerul şi pământul şi tot ce cuprind ele vor striga de bucurie asupra Babilonului, căci din nord, îl vor ataca nimicitorii, zice Domnul.
49 N hư Ba-by-lôn đã làm cho kẻ bị giết của Y-sơ-ra-ên ngã xuống, cũng vậy, kẻ bị giết của Ba-by-lôn cũng sẽ ngã xuống trong cả đất mình.
Babilonul trebuie să cadă din cauza celor ucişi ai lui Israel, tot aşa cum şi cei ucişi de pe întreg pământul au căzut din cauza Babilonului.
50 C ác ngươi là kẻ đã tránh khỏi gươm, hãy đi, đừng đứng lại! Từ phương xa hãy nhớ đến Đức Giê-hô-va, và tưởng tới Giê-ru-sa-lem!
Cei care aţi scăpat de sabie, plecaţi şi nu întârziaţi! Amintiţi-vă de Domnul într-o ţară îndepărtată şi să-şi găsească loc Ierusalimul în inima voastră!»“
51 C húng ta hổ ngươi vì sự sỉ nhục mà mình đã nghe; sự hổ thẹn đần mặt chúng ta; vì kẻ ngoại đã xâm vào nơi thánh của nhà Đức Giê-hô-va.
„Suntem ruşinaţi, căci am auzit batjocura şi ne-am acoperit feţele din cauza ruşinii, pentru că nişte străini au intrat în locurile sfinte ale Casei Domnului.“
52 V ậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả trong đất nó, những người bị thương sẽ rên siếc.
„Dar iată, vin zile, zice Domnul, când îi voi pedepsi idolii, şi toată ţara va fi plină de gemetele răniţilor ei.
53 D ầu Ba-by-lôn dấy lên tận trời, dầu nó làm thành rất cao cho kiên cố, ta cũng sẽ sai những kẻ hủy hại đến nghịch cùng nó. Đức Giê-hô-va phán vậy.
Chiar dacă Babilonul s-ar înălţa până la cer şi chiar dacă şi-ar fortifica înălţimile, tot voi trimite nimicitorii împotriva lui, zice Domnul.“
54 T ừ Ba-by-lôn dấy lên tiếng khóc than, và tiếng hủy hoại lớn vang ra từ đất người Canh-đê!
„Un strigăt răsună din Babilon. Zgomotul unui mare prăpăd se aude din ţara caldeenilor,
55 V ì Đức Giê-hô-va làm cho Ba-by-lôn ra hoang vu, dứt tiếng ồn ào trong ấy. Sóng chúng nó gầm thét như nhiều nước; tiếng chúng nó vang ra.
căci Domnul va distruge Babilonul şi va face să înceteze în el zarva cea mare. Valuri de nimicitori vor urla ca nişte ape mari şi zgomotul strigătelor lor va răsuna.
56 T hật, kẻ tàn hại đã áo đến trên Ba-by-lôn. Những kẻ mạnh mẽ của nó bị bắt, cung chúng nó bị gãy; vì Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời hay báo trả, Ngài chắc sẽ báo trả cho.
Un nimicitor va veni împotriva Babilonului; vitejii lui vor fi capturaţi şi arcurile lor vor fi sfărâmate. Căci Domnul este un Dumnezeu Care răsplăteşte! El, cu siguranţă, va da fiecăruia plata cuvenită!
57 Đ ức Vua, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán: Ta sẽ làm cho say các quan trưởng, các kẻ khôn ngoan, các quan cai trị, các quan đề hình, cùng những lính chiến của nó; chúng nó sẽ ngủ một giấc đời đời và không tỉnh thức nữa.
Eu îi voi îmbăta pe conducătorii şi pe înţelepţii lui, pe guvernatori, pe ofiţeri şi pe viteji; ei vor adormi pe vecie şi nu se vor mai trezi, zice Împăratul, al Cărui Nume este Domnul Oştirilor.“
58 Đ ức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Tường thành Ba-by-lôn dầu rộng lắm, sẽ bị đổ xuống hết, cửa nó dầu cao lắm, sẽ bị lửa đốt cháy. Aáy vậy, các dân khó nhọc mà chẳng được gì, các nước làm việc cho lửa, và đều mệt mỏi.
„Aşa vorbeşte Domnul Oştirilor: «Zidurile cele largi ale Babilonului vor fi dărâmate, iar porţile lui cele înalte vor fi arse în foc. Popoarele se trudesc degeaba şi neamurile muncesc doar pentru foc!»“
59 N ầy là lời của tiên tri Giê-rê-mi dặn Sê-ra-gia, con trai Nê-ri-gia, cháu Na-ha-sê-gia, khi người đi với Sê-đê-kia vua Giu-đa qua nước Ba-by-lôn trong năm thứ tư đời vua ấy. Bấy giờ Sê-ra-gia làm quan nội đại thần.
Iată care este mesajul pe care profetul Ieremia l-a încredinţat lui Seraia, fiul lui Neria, fiul lui Maaseia, când s-a dus în Babilon cu Zedechia, regele lui Iuda, în al patrulea an al domniei acestuia. (Seraia era căpetenia locului de odihnă).
60 G iê-rê-mi chép vào sách hết thảy các tai nạn phải đến cho Ba-by-lôn, tức mọi lời đã được chép về Ba-by-lôn.
Ieremia a scris într-un sul toate nenorocirile care vor veni asupra Babilonului – toate cuvintele acestea le-a scris cu privire la Babilon.
61 G iê-rê-mi nói với Sê-ra-gia rằng: Khi ngươi đã đến Ba-by-lôn, khá lo đọc hết những lời nầy.
Ieremia i-a zis lui Seraia: „Când vei ajunge în Babilon, vezi să citeşti toate aceste cuvinte cu voce tare.
62 R ồi ngươi khá nói: Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã phán rằng sẽ hủy diệt thành nầy, và nơi nầy sẽ không ai ở nữa, từ loài người cho chí loài vật cũng không, song sẽ nên một nơi hoang vu đời đời.
Apoi să zici: « Doamne, Tu ai spus că vei distruge acest loc şi că nu va mai fi locuit nici de oameni, nici de animale, ci va deveni un pustiu pe vecie!»
63 K hi ngươi đã đọc sách nầy xong, thì khá cột vào sách một cục đá, mà ném xuống giữa sông Ơ-phơ-rát,
Când vei termina de citit acest sul, leagă-l de o piatră şi aruncă-l în mijlocul Eufratului.
64 v à khá nói rằng: Ba-by-lôn sẽ chìm xuống như vậy! Nó sẽ chẳng còn chổi dậy nữa vì tai nạn mà ta sẽ giáng trên nó, chúng nó sẽ mài miệt. Lời của Giê-rê-mi đến đây.
Apoi să spui: «Aşa se va scufunda Babilonul şi nu se va mai ridica din cauza nenorocirilor pe care le voi aduce asupra lui, iar poporul lui va fi neputincios.»“ Până aici sunt cuvintele lui Ieremia.