1 T ôi sẽ hát xướng về sự nhơn từ và sự công bình; Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ hát ngợi khen Ngài.
Voi cânta îndurarea şi judecata, Ţie Îţi voi cânta, Doamne!
2 T ôi sẽ ăn ở cách khôn ngoan trong đường trọn vẹn; Ồ! Chúa chừng nào sẽ đến cùng tôi? Tôi sẽ lấy lòng trọn vẹn mà ăn ở trong nhà tôi.
Voi fi cu luare aminte la calea integrităţii. Când vei veni la mine? Voi umbla în integritatea inimii mele, în mijlocul casei mele.
3 T ôi sẽ chẳng để điều gì đê mạt trước mặt tôi; Tôi ghét công việc kẻ bất-trung: Việc ấy sẽ không dính vào tôi.
Nu voi pune nici o nelegiuire înaintea ochilor mei! Urăsc pe cei ce s-au abătut; el nu se va lipi de mine!
4 L òng gian tà sẽ lìa khỏi tôi; Tôi sẽ chẳng biết sự ác.
Inima pervertită se va îndepărta de mine. Nu vreau să cunosc răul!
5 T ôi sẽ diệt kẻ lén nói hành người lân cận mình; Còn kẻ nào có mắt tự cao và lòng kiêu ngạo, tôi chẳng chịu cho nổi.
Pe cel ce-şi bârfeşte semenul în ascuns îl voi reduce la tăcere; pe cel cu ochii trufaşi şi cu inima îngâmfată nu-l voi suferi.
6 M ắt tôi sẽ chăm xem người trung tín trong xứ. Hầu cho họ ở chung với tôi; Ai đi theo đường trọn vẹn, nấy sẽ hầu việc tôi.
Ochii mei vor fi asupra credincioşilor din ţară, ca ei să locuiască cu mine; cel ce umblă pe calea integrităţii îmi va sluji.
7 K ẻ nào phỉnh gạt sẽ chẳng được ở trong nhà tôi; Người nói dối sẽ không đứng nổi trước mặt tôi.
Cel ce săvârşeşte înşelăciunea nu va locui în casa mea; cel ce spune minciuni nu va sta în preajma mea.
8 M ỗi buổi mai tôi sẽ diệt hết thảy kẻ dữ trong xứ, Đặng truất mọi kẻ làm ác Khỏi thành Đức Giê-hô-va.
În fiecare dimineaţă îi voi nimici pe toţi cei răi din ţară, ca să stârpesc din cetatea Domnului pe toţi aceia care săvârşesc nelegiuirea.