1 К ак желанно Твое жилище, о Господь, Бог Сил!
Hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, Nơi cư trú Ngài đáng thương thay!
2 И стомилась моя душа, желая быть во дворах храма Господа, сердце мое и плоть поют Богу живому.
Linh hồn tôi mong ước đến đỗi hao mòn về hành lang của Đức Giê-hô-va; Lòng và thịt tôi kêu la về Đức Chúa Trời hằng sống.
3 Д аже воробей находит себе дом и ласточка – гнездо, чтобы вывести своих птенцов, у Твоего жертвенника, Господи, Бог Сил, Царь мой и Бог мой.
Hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, là Vua tôi và là Đức Chúa Trời tôi, Con chim sẻ đã tìm được một nơi ở, Và chim én tìm được một ồ đặng đẻ con nó, Tức là bàn thờ của Chúa.
4 Б лагословенны живущие в доме Твоем, они непрестанно будут восхвалять Тебя. Пауза
Phước cho người nào ở trong nhà Chúa! Họ sẽ ngợi khen Chúa không ngớt.
5 Б лагословен человек, сила которого в Тебе, в чьем сердце есть желание отправиться в Иерусалим.
Phước cho người nào được sức lực trong Chúa, Và có lòng hướng về đường dẫn đến Si-ôn!
6 П роходя долиною Плача, они открывают в ней источники, и дождь покрывает ее водоемами.
Đương khi đi qua trũng khóc lóc. Họ làm trũng ấy trở nên nơi có mạch; Mưa sớm cũng phủ phước cho nó.
7 О ни крепнут все больше и больше, предстают перед Богом на Сионе.
Họ đi tới, sức lực lần lần thêm; Ai nấy đều ra mắt Đức Chúa Trời tại Si-ôn.
8 О Господь, Бог Сил, услышь мою молитву; внемли мне, Бог Иакова. Пауза
Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, xin hãy nghe lời cầu nguyện tôi; Đức Chúa Trời của Gia-cốp ơi, xin hãy lắng tai nghe.
9 В згляни, Боже, на царя, на щит наш; посмотри с благоволением на лицо Своего помазанника!
Hỡi Đức Chúa Trời, là cái khiên của chúng tôi, hãy xem xét, Đoái đến mặt của đấng chịu xức dầu của Chúa.
10 О дин день во дворах Твоих лучше тысячи вне его стен. Лучше быть у порога дома Божьего, чем жить в шатрах у нечестивых.
Vì một ngày trong hành lang Chúa đáng hơn một ngàn ngày khác. Thà tôi làm kẻ giữ cửa trong nhà Đức Chúa Trời tôi, Hơn là ở trong trại kẻ dữ.
11 П отому что Господь Бог – солнце и щит, и награда Господа – благодать и слава. Тех, кто ходит непорочно, Он не лишает благ.
Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời là mặt trời và là cái khiên; Đức Giê-hô-va sẽ ban ơn-điển và vinh hiển; Ngài sẽ chẳng từ chối điều tốt lành gì cho ai ăn ở ngay thẳng.
12 Г осподь Сил, блажен человек, уповающий на Тебя.
Hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, Phước cho người nào nhờ cậy nơi Ngài!