От Луки 12 ~ Lu-ca 12

picture

1 Т ем временем собрались огромные толпы, и люди теснили друг друга. Иисус начал говорить, обращаясь сначала к Своим ученикам: – Берегитесь фарисейской закваски, то есть лицемерия.

Khi ấy, dân chúng nhóm lại kể hàng ngàn người, đến nỗi giày đạp nhau, Đức Chúa Jêsus mới trước hết phán cùng môn đồ rằng: Hãy giữ mình về men của người Pha-ri-si, là sự giả hình.

2 Н ет ничего скрытого, что не открылось бы, и нет ничего тайного, что не стало бы известным.

Chẳng có sự gì giấu mà không phải lộ ra, chẳng có sự gì kín mà không được biết.

3 П оэтому то, что вы говорите в темноте, будет услышано при свете, и что вы прошептали на ухо во внутренней комнате, будет провозглашено с крыш. Имейте страх только перед Богом (Мат. 10: 26-27)

Vậy nên mọi điều mà các ngươi đã nói nơi tối, sẽ nghe ra nơi sáng; mọi điều mà các ngươi đã nói vào lỗ tai trong buồng kín, sẽ giảng ra trên mái nhà.

4 Я говорю вам, Моим друзьям: не бойтесь тех, кто убивает тело и ничего больше сделать не может.

Ta nói cùng các ngươi, là bạn hữu ta: Đừng sợ kẻ giết xác rồi sau không làm gì được nữa.

5 Я скажу вам, Кого бояться: бойтесь Того, Кто, убив, власть имеет ввергнуть в ад. Да, говорю вам, Его бойтесь.

Song ta chỉ cho các ngươi biết phải sợ ai: phải sợ Đấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ xuống địa ngục; phải ta nói cùng các ngươi, ấy là Đấng các ngươi phải sợ!

6 Н е продают ли пять воробьев всего за две мелкие монеты? Однако ни один из них не забыт Богом.

Người ta há chẳng bán năm con chim sẻ giá hai đồng tiền sao? Nhưng Đức Chúa Trời không quên một con nào hết.

7 А у вас даже и волосы на голове все сосчитаны! Не бойтесь, вы дороже множества воробьев! Не стыдитесь Иисуса

Dầu đến tóc trên đầu các ngươi cũng đã đếm cả rồi. Đừng sợ chi, vì các ngươi trọng hơn nhiều chim sẻ.

8 Говорю вам: каждого, кто открыто признает Меня перед людьми, того и Сын Человеческий признает перед Божьими ангелами,

Ta nói cùng các ngươi, ai sẽ xưng ta trước một thiên hạ, thì Con người cũng sẽ xưng họ trước mặt thiên sứ của Đức Chúa Trời.

9 а кто отречется от Меня перед людьми, от того и Я отрекусь перед Божьими ангелами.

Nhưng ai chối ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước mặt thiên sứ của Đức Chúa Trời.

10 В сякий, кто скажет что-либо против Сына Человеческого, будет прощен, но тот, кто кощунствует над Святым Духом, не будет прощен.

Ai nói nghịch cùng Con người, thì sẽ được tha; song kẻ nói lộng ngôn đến Đức Thánh Linh, thì không được tha đâu.

11 К огда вас приведут на суд в синагоги, к правителям и власть имущим, не беспокойтесь о том, как вам защитить себя или что вам говорить,

Khi người ta đem các ngươi đến nhà hội, trước mặt quan án và quan cai trị, thì chớ lo về nói cách nào để binh vực mình, hoặc nói lời gì;

12 п отому что Святой Дух в тот самый час научит вас, что вам говорить. Притча о безумном богаче

bởi vì chính giờ đó Đức Thánh Linh sẽ dạy các ngươi những lời phải nói.

13 К то-то в толпе сказал Иисусу: – Учитель, скажи моему брату, чтобы он разделил со мной наследство.

Bấy giờ, một người giữa dân chúng thưa rằng: Thưa thầy, xin biểu anh tôi chia gia tài cho tôi.

14 И исус ответил: – Друг, кто Меня назначил судьей или посредником между вами?

Nhưng Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi người kia, ai đặt ta làm quan xử kiện hay là chia của cho các ngươi?

15 И Он сказал им: – Смотрите, берегитесь жадности. Как бы ни был богат человек, его жизнь от этого не зависит.

Đoạn, Ngài phán cùng chúng rằng: Hãy giữ cẩn thận chớ hà tiện gì hết; vì sự sống của người ta không phải cốt tại của cải mình dư dật đâu.

16 И Он рассказал им притчу: – Земля одного богатого человека принесла ему хороший урожай.

Ngài lại phán cùng chúng lời vinh dự nầy: Ruộng của một người giàu kia sinh lợi nhiều lắm,

17 « Что мне делать? Мне негде хранить весь собранный урожай, – подумал он.

người bèn tự nghĩ rằng: Ta phải làm thể nào? Vì không có đủ chỗ chứa hết sản vật.

18 Вот что я сделаю, – решил он тогда, – я снесу мои хранилища и построю большие, в них будет достаточно места для моего зерна и другого имущества.

Lại nói: Nầy, việc ta sẽ làm: ta phá cả kho tàng và cất cái khác lớn hơn, thâu trử sản vật và gia tài vào đó;

19 Т огда я смогу сказать себе: теперь у тебя полно добра на много лет. Отдыхай, ешь, пей, веселись».

rồi sẽ nói với linh hồn ta rằng: Linh hồn ơi, mầy đã được nhiều của để dành dùng lâu năm; thôi, hãy nghỉ, ăn uống, và vui vẻ.

20 Н о Бог сказал ему: «Глупец! Сегодня же ночью твою жизнь возьмут у тебя. Кому достанется все, что ты приготовил?»

Song Đức Chúa Trời phán cùng người rằng: Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm sẵn sẽ thuộc về ai?

21 Т ак будет с каждым, кто копит богатство для себя, но не приобретает богатства для Бога. Иисус говорит о беспокойстве (Мат. 6: 25-33)

Hễ ai thâu trử của cho mình mà không giàu có nơi Đức Chúa Trời thì cũng như vậy.

22 З атем Иисус сказал Своим ученикам: – Поэтому Я говорю вам: не тревожьтесь о своей жизни, что вам есть, или о своем теле, во что вам одеться.

Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng môn đồ rằng: Aáy vậy, ta nói cùng các ngươi, đừng vì sự sống mình mà lo đồ ăn, cũng đừng vì thân thể mình mà lo đồ mặc.

23 В едь жизнь важнее пищи, и тело важнее одежды.

Sự sống trọng hơn đồ ăn, thân thể trọng hơn đồ mặc.

24 П осмотрите на воронов, они не сеют и не жнут, у них нет ни хранилищ, ни амбаров, однако Бог питает их. Насколько же вы ценнее этих птиц!

Hãy xem con quạ: nó không gieo, không gặt, cũng không có hầm vựa kho tàng chi, mà Đức Chúa Trời còn nuôi nó; huống chi các ngươi quí hơn chim chóc là dường nào!

25 И кто из вас, беспокоясь может продлить себе жизнь хотя бы на час?

Có ai trong các ngươi lo lắng mà làm cho đời mình dài thêm một khắc không?

26 Е сли вы не можете сделать даже этого, то зачем вам тревожиться об остальном?

Vậy nếu đến việc rất nhỏ các ngươi cũng không có thể được sao các ngươi lo việc khác?

27 П одумайте о том, как растут лилии. Они не трудятся и не прядут, но говорю вам, что даже царь Соломон во всем своем величии не одевался так, как любая из них.

Hãy xem hoa huệ mọc lên thể nào: nó chẳng làm khó nhọc, cũng không kéo chỉ; song ta phán cùng các ngươi, dầu vua Sa-lô-môn sang trọng đến đâu, cũng không được mặc áo như một hoa nào trong giống ấy.

28 Н о если Бог так одевает траву на поле, которая сегодня есть, а завтра будет брошена в печь, то не оденет ли Он и вас, маловеры?

Hỡi kẻ ít đức tin, nếu loài cỏ ngoài đồng là loài nay sống mai bỏ vào lò, mà Đức Chúa Trời còn cho mặc thể ấy, huống chi là các ngươi!

29 Н е беспокойтесь о том, что вам есть или что пить, не тревожьтесь об этом.

Vậy các ngươi đừng kiếm đồ ăn đồ uống, cũng đừng có lòng lo lắng.

30 В едь все язычники этого мира только об этом и думают, но ваш Отец знает, что вы нуждаетесь в этом.

Vì mọi sự đó, các dân ngoại ở thế gian vẫn thường tìm, và Cha các ngươi biết các ngươi cần dùng mọi sự đó rồi.

31 И щите лучше Его Царства, и это тоже будет дано вам.

Nhưng thà các ngươi hãy tìm kiếm nước Đức Chúa Trời, rồi mọi sự đó sẽ được cho thêm.

32 Н е бойся, малое стадо, ведь вашему Отцу было угодно дать вам Царство!

Hỡi bầy nhỏ, đừng sợ chi; vì Cha các ngươi đã bằng lòng cho các ngươi nước thiên đàng.

33 П родавайте ваше имущество и давайте милостыню. Приобретайте себе такие кошельки, которые не изнашиваются, сокровища на небесах, где ни вор к ним не подберется, ни моль их не съест.

Hãy bán gia tài mình mà bố thí. Hãy sắm cho mình túi không hư, và của báu không hề hao kém ở trên trời, là nơi kẻ trộm không đến gần, sâu mọt không làm hư nát.

34 В едь где ваше богатство, там будет и ваше сердце. Притча о верных слугах (Мат. 25: 1-13; Мат. 24: 43-51; Мк. 13: 33-37)

Vì của báu các ngươi ở đâu, thì lòng cũng ở đó.

35 Б удьте всегда наготове: одежды подпоясаны, а светильники горящие,

Lưng các ngươi phải thắt lại, đèn các ngươi phải thắp lên.

36 к ак у тех слуг, что ждут возвращения своего хозяина со свадебного пира. Когда хозяин придет и постучит, они смогут сразу открыть ему.

Hãy làm như người chờ đợi chủ mình ở tiệc cưới về, để lúc chủ đến gõ cửa thì liền mở.

37 Б лаженны те слуги, которых хозяин, возвратившись, найдет бодрствующими. Говорю вам истину, он тогда сам подпояшется как слуга, пригласит их к столу и будет прислуживать им.

Phước cho những đầy tớ ấy, khi chủ về thấy họ thức canh! Quả thật, ta nói cùng các ngươi, chủ sẽ thắt lưng mình, cho đầy tớ ngồi bàn mình, và đến hầu việc họ.

38 Б лаженны те слуги, которых хозяин застанет готовыми, даже если он придет среди ночи или перед рассветом.

Hoặc canh hai, canh ba, chủ trở về, nếu thấy đầy tớ như vậy thì phước cho họ!

39 З найте, что если бы хозяин дома знал, в котором часу придет вор, то он не позволил бы ему проникнуть в свой дом.

Hãy biết rõ, nếu chủ nhà hay kẻ trộm đến giờ nào, thì sẽ tỉnh thức, chẳng để cho nó đào ngạch nhà đâu.

40 В ы тоже должны быть готовы, потому что Сын Человеческий придет в час, когда не ожидаете.

Các ngươi cũng vậy, hãy chực cho sẵn sàng, vì Con người sẽ đến trong giờ các ngươi không ngờ.

41 П етр спросил: – Господи, Ты говоришь эту притчу только нам или всем?

Phi -e-rơ bèn thưa Ngài rằng: Lạy Chúa, thí dụ nầy Chúa phán cho chúng tôi, hay là cũng cho mọi người?

42 Г осподь ответил: – Кто тогда окажется верным и разумным управляющим, которого хозяин поставил над остальными слугами, чтобы вовремя раздавать им пищу?

Chúa đáp rằng: Ai là người quản gia ngay thật khôn ngoan, chủ nhà đặt coi cả người nhà mình, để đến dịp tiện, phát lương phạn cho họ?

43 Б лажен тот слуга, которого хозяин, когда вернется, найдет поступающим так.

Phước cho đầy tớ ấy khi chủ nhà về, thấy làm như vậy!

44 Г оворю вам истину: он доверит ему все свое имение.

Quả thật, ta nói cùng các ngươi, chủ sẽ cho nó quản lý cả gia tài mình.

45 Н о если тот слуга решит: «Мой хозяин придет еще не скоро» – и станет бить слуг и служанок, есть, пить и пьянствовать,

Nhưng nếu đầy tớ ấy tự nghĩ rằng: Chủ ta chậm đến; rồi cứ đánh đập đầy tớ trai và gái, ăn uống say sưa,

46 т о придет его хозяин в тот день, когда он не ожидает, и в тот час, когда он не знает. Он рассечет его надвое и определит ему одну участь с неверными.

thì chủ nó sẽ đến trong ngày nó không dè, và giờ nó không biết; lấy roi đánh xé da nó, và để cho nó đồng số phận với kẻ bất trung.

47 Т от слуга, который знал волю своего хозяина и не приготовился или не сделал того, что хотел хозяин, будет сильно бит,

Đầy tớ nầy đã biết ý chủ mình, mà không sửa soạn sẵn và không theo ý ấy, thì sẽ bị đòn nhiều.

48 а тот, кто делает достойное наказания по незнанию, будет бит меньше. Кому было много дано, с того много и потребуют, и кому было много доверено, с того много и спросится. Иисус предупреждает о грядущих разделениях (Мат. 10: 34-35)

Song đầy tớ không biết ý chủ, mà làm việc đáng phạt, thì bị đòn ít. Vì ai được ban cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều; và ai đã được giao cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều hơn.

49 Я пришел принести огонь на землю, и как Я хочу, чтобы он уже разгорелся!

Ta đã đến quăng lửa xuống đất; nếu cháy lên rồi, ta còn ước ao chi nữa!

50 Н о Мне еще предстоит пройти крещение, и как Я томлюсь, пока это не совершится!

Có một phép báp-tem mà ta phải chịu, ta đau đớn biết bao cho đến chừng nào phép ấy được hoàn thành!

51 В ы думаете, Я пришел, чтобы принести на землю мир? Нет, говорю вам, не мир, а разделение.

Các ngươi tưởng ta đến đem sự bình an cho thế gian sao? Ta nói cùng các ngươi, không, nhưng thà đem sự phân rẽ.

52 С емья из пяти человек разделится: трое против двоих, и двое против троих.

Vì từ nay về sau, nếu năm người ở chung một nhà, thì sẽ phân li nhau, ba người nghịch cùng hai, hai người nghịch cùng ba;

53 О тец будет против сына и сын против отца, мать против дочери и дочь против матери, свекровь против невестки и невестка против свекрови. Иисус говорит о приметах времени (Мат. 16: 2-3; 5: 25-26)

cha nghịch cùng con trai, con trai nghịch cùng cha; mẹ nghịch cùng con gái, con gái nghịch cùng mẹ; bà gia nghịch cùng dâu, dâu nghịch cùng bà gia.

54 И исус опять обратился к народу: – Когда вы видите облако на западе, вы сразу говорите, что будет дождь, и, действительно, идет дождь.

Ngài lại phán cùng đoàn dân rằng: Khi các ngươi thấy đám mây nổi lên phương tây, liền nói rằng: Sẽ có mưa; thì quả có vậy.

55 И когда дует южный ветер, вы говорите: будет жарко, и так и бывает.

Lại khi gió nam thổi, các ngươi nói rằng: Sẽ nóng nực; thì quả có vậy.

56 Л ицемеры! Вы знаете, что означают приметы земли и неба, так почему же вы не знаете, какое настало время?

Hỡi kẻ giả hình! các ngươi biết phân biệt khí sắc của trời đất; vậy sao không biết phân biệt thời nầy?

57 П очему вы сами не рассудите, в чем истина?

Lại sao các ngươi cũng không tự mình xét đoán điều gì là công bình?

58 К огда ты идешь со своим противником в суд, постарайся примириться с ним еще по пути, иначе он притащит тебя к судье, а судья отдаст тебя стражнику, и тот бросит тебя в темницу.

Vậy, khi ngươi đi với kẻ kiện mình đến trước mặt quan tòa, dọc đường hãy gắng sức giải hòa cùng họ, e họ kéo ngươi đến trước mặt quan án, quan án giao cho thầy đội, rồi bỏ tù ngươi chăng.

59 Г оворю тебе, что ты не выйдешь оттуда, пока не выплатишь все до самого последнего гроша.

Ta nói cùng ngươi, ngươi trả còn thiếu một đồng tiền, thì không ra khỏi tù được.