1 И исус снова пришел в синагогу. Там был человек с иссохшей рукой.
Lần khác, Đức Chúa Jêsus vào nhà hội, ở đó có một người nam teo bàn tay.
2 Ф арисеи внимательно наблюдали за Ним, не исцелит ли Он этого человека в субботу, чтобы потом обвинить Его.
Chúng rình xem thử Ngài có chữa người đó trong ngày Sa-bát chăng, đặng cáo Ngài.
3 И исус сказал человеку с иссохшей рукой: – Встань посередине.
Ngài phán cùng người teo tay rằng: hãy dậy, đứng chính giữa đây.
4 З атем Он спросил их: – Что позволительно делать в субботу, добро или зло? Спасать жизнь или губить? Они молчали.
rồi Ngài hỏi họ rằng: trong ngày Sa-bát, nên làm việc lành hay việc dữ, cứu người hay giết người? Nhưng họ đều nín lặng.
5 Т огда Иисус, обведя их гневным взглядом и скорбя о черствости их сердец, сказал тому человеку: – Протяни руку! Тот протянул, и его рука стала совершенно здоровой.
Bấy giờ, Ngài lấy mắt liếc họ, vừa giận vừa buồn vì lòng họ cứng cỏi, rồi phán cùng người nam rằng: hãy giơ tay ra. Người giơ ra, thì tay được lành.
6 В ыйдя из синагоги, фарисеи немедленно начали совещаться со сторонниками Ирода о том, как им убить Иисуса. За Иисусом следует множество народа (Мат. 4: 23-25; 12: 15-16; Лк. 6: 17-19)
Các người Pha-ri-si đi ra, tức thì bàn luận với phe Hê-rốt nghịch cùng Ngài, đặng giết Ngài đi.
7 А Иисус пошел с учениками к озеру. За ними следовало великое множество народа из Галилеи, Иудеи,
Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ Ngài lánh ra nơi bờ biển, có đoàn dân đông lắm từ xứ Ga-li-lê đến theo Ngài. Từ xứ Giu-đê,
8 И ерусалима, Идумеи, из-за реки Иордана, из окрестностей Тира и Сидона. Эти люди шли к Иисусу, потому что слышали о делах, которые Он совершал.
thành Giê-ru-sa-lem, xứ Y-đu-mê, xứ bên kia sông Giô-đanh, miền xung quanh thành Ty-rơ và thành Si-đôn cũng vậy, dân đông lắm, nghe nói mọi việc Ngài làm, thì đều đến cùng Ngài.
9 И исус велел ученикам приготовить лодку, чтобы не теснили Его, потому что толпа была столь многочисленна.
Bởi cớ dân đông, nên Ngài biểu môn đồ sắm cho mình một chiếc thuyền nhỏ sẵn sàng, đặng cho khỏi bị chúng lấn ép Ngài quá.
10 О н исцелил многих людей, и поэтому все больные пробирались вперед, чтобы прикоснуться к Нему.
Vì Ngài đã chữa lành nhiều kẻ bịnh, nên nỗi ai nấy có bịnh chi cũng đều áp đến gần để rờ Ngài.
11 А те, в ком были нечистые духи, когда видели Его, падали перед Ним ниц и кричали: – Ты – Сын Бога!
Khi tà ma thấy Ngài, bèn sấp mình xuống nơi chơn Ngài mà kêu lên rằng: Thầy là Con Đức Chúa Trời!
12 Н о Иисус строго запрещал им разглашать о том, Кто Он. Иисус избирает двенадцать учеников (Мат. 10: 2-4; Лк. 6: 14-16; Деян. 1: 13)
Song Ngài nghiêm cấm chúng nó chớ tỏ cho ai biết mình.
13 О днажды Иисус поднялся на гору и позвал к Себе тех, кого Сам пожелал. Они пришли к Нему,
Kế đó, Đức Chúa Jêsus lên trên núi, đòi những người Ngài muốn, thì những người ấy đến kề Ngài.
14 и из них Он избрал двенадцать человек (которых Он назвал апостолами), чтобы они всегда были с Ним, и чтобы Он мог посылать их возвещать Радостную Весть.
Ngài bèn lập mười hai người, gọi là sứ đồ, để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo,
15 О н также наделил их властью изгонять демонов.
lại ban cho quyền phép đuổi quỉ.
16 И так, Иисус назначил двенадцать человек: Симона (которому Он дал имя Петр),
Nầy là mười hai sứ đồ Ngài đã lập: Si-môn, Ngài đặt tên là Phi -e-rơ;
17 И акова, сына Зеведея, и Иоанна, брата Иакова (их Он называл «Воанергес», что значит «Сыновья грома»),
Gia-cơ con Xê-bê-đê, và Giăng em Gia-cơ, Ngài đặt tên hai người là Bô -a-nẹt, nghĩa là con trai của sấm sét;
18 А ндрея, Филиппа, Варфоломея, Матфея, Фому, Иакова (сына Алфея), Фаддея, Симона Кананита
Anh-rê, Phi-líp, Ba-thê-lê-my, Ma-thi -ơ, Thô-ma, Gia-cơ con A-phê, Tha-đê, Si-môn là người Ca-na-an,
19 и Иуду Искариота (который впоследствии и предал Иисуса). Иисуса обвиняют в том, что Он изгоняет нечистых духов сатанинской силой (Мат. 12: 22-29; Лк. 11: 14-22; Лк 12: 10)
và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, chính tên nầy đã phản Ngài.
20 О днажды, когда Иисус вошел в дом, опять собралась толпа, так что Ему и ученикам даже поесть было некогда.
Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ vào trong một cái nhà; đoàn dân lại nhóm họp tại đó, đến nỗi Ngài và môn đồ không ăn được.
21 У слышав об этом, родственники Иисуса пришли забрать Его, потому что они говорили: – Он не в Своем уме.
Những bạn hữu Ngài nghe vậy, bèn đến để cầm giữ Ngài; vì người ta nói Ngài đã mất trí khôn.
22 А учители Закона, пришедшие из Иерусалима, утверждали: – Он одержим Веельзевулом. Он изгоняет демонов силою повелителя демонов.
Có các thầy thông giáo ở thành Giê-ru-sa-lem xuống, nói rằng: Người bị quỉ Bê-ên-xê-bun ám, và nhờ phép chúa quỉ mà trừ quỉ.
23 Т огда, подозвав их к Себе, Иисус стал объяснять им с помощью притч: – Как сатана может изгонять сатану?
Song Đức Chúa Jêsus kêu họ đến, dùng lời thí dụ mà phán rằng: Sao quỉ Sa-tan đuổi được quỉ Sa-tan?
24 Е сли царство разделится на враждующие части, оно не сможет устоять,
Nếu một nước tự chia nhau, thì nước ấy không thể còn được;
25 и если дом будет разделен враждой, то этот дом не сможет устоять.
lại nếu một nhà tự chia nhau, thì nhà ấy không thể còn được.
26 Е сли сатана разделился и враждует против самого себя, то он не может устоять, и конец его близок.
Vậy, nếu quỉ Sa-tan tự dấy lên nghịch cùng mình, tất nó bị chia xẻ ra, không thể còn được; song nó đã gần đến cùng rồi.
27 В едь никто не может войти в дом сильного человека и разграбить его добро, если сначала не свяжет его, – только тогда можно будет ограбить его дом.
Chẳng ai có thể vào nhà một người mạnh sức cướp lấy của người, mà trước hết không trói người lại; phải trói người lại, rồi mới cướp nhà người được.
28 Г оворю вам истину: все грехи и любое кощунство будут прощены людям,
Quả thật, ta nói cùng các ngươi, mọi tội lỗi sẽ tha cho con cái loài người, và hết thảy những lời phạm thượng họ sẽ nói ra cũng vậy;
29 н о тот, кто будет хулить Святого Духа, тому не простится никогда, вина за этот грех остается на человеке навсегда.
nhưng ai sẽ nói phạm đến Đức Thánh Linh thì chẳng hề được tha, phải mắc tội đời đời.
30 О н сказал это потому, что они говорили, будто в Нем нечистый дух. Иисус говорит о Своей истинной семье (Мат. 12: 46-50; Лк. 8: 19-21)
Ngài phán như vậy, vì họ nói rằng: Người bị tà ma ám.
31 П ришли Его мать и братья и, стоя снаружи, попросили позвать Его.
Mẹ và anh em Ngài đến, đứng ngoài sai kêu Ngài. Đoàn dân vẫn ngồi chung quanh Ngài.
32 В округ Иисуса было много людей, и Ему передали: – Твоя мать, Твои братья и сестры стоят снаружи и спрашивают Тебя.
Có kẻ thưa rằng: Nầy, mẹ và anh em thầy ở ngoài kia đương tìm thầy.
33 – Кто Мне мать и кто Мне братья? – ответил им Иисус.
Song Ngài phán cùng họ rằng: Ai là mẹ ta, ai là anh em ta?
34 О н обвел взглядом сидящих вокруг Него людей и сказал: – Вот Моя мать и Мои братья.
Ngài đưa mắt liếc những kẻ ngồi chung quanh mình mà phán rằng: Kìa là mẹ ta và anh em ta!
35 К то исполняет Божью волю, тот Мне и брат, и сестра, и мать.
Ai làm theo ý muốn Đức Chúa Trời, nấy là anh em, chị em, và mẹ ta vậy.