1 С оломон созвал к себе в Иерусалим старейшин Израиля, всех глав израильских родов и кланов, чтобы перенести ковчег Господнего завета из Города Давида, то есть Сиона, в дом.
Bấy giờ, Sa-lô-môn vời đến mình, ở tại Giê-ru-sa-lem, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, hết thảy các quan trưởng của chi phái, và những trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, đặng rước hòm giao ước của Đức Giê-hô-va từ thành của Đa-vít, tức là Si-ôn.
2 И все израильтяне собрались у царя Соломона во время праздника Шалашей в месяце етаниме, седьмом месяце.
Trong lúc lễ, nhằm tháng Ê-tha-ninh, là tháng bảy, hết thảy người nam của Y-sơ-ra-ên đều nhóm lại cùng vua Sa-lô-môn.
3 К огда прибыли старейшины Израиля, священники подняли ковчег
Khi các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đã đến, thì những thầy tế lễ lấy hòm của Đức Giê-hô-va,
4 и понесли ковчег Господнего завета и шатер собрания со всей священной утварью, находящейся в ней. Священники и левиты несли их,
dời đi luôn với Đền tạm. Những thầy tế lễ và người Lê-vi khiêng các đồ đó lên.
5 а царь Соломон и все общество израильтян, которое собралось вокруг него, шли перед ковчегом и приносили в жертву столько мелкого и крупного скота, что его невозможно было ни пересчитать, ни исчислить.
Vua Sa-lô-môn và cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đã hiệp với người, và đứng trước hòm, giết bò và chiên làm của lễ rất nhiều, không thế đếm được.
6 С вященники принесли ковчег Господнего завета на его место во внутреннее святилище дома, в Святое Святых, и поставили его под крыльями херувимов.
Những thầy tế lễ đem hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đến nơi nó, trong nơi chí thánh, dưới cánh chê-ru-bin.
7 Х ерувимы простирали свои крылья над местом ковчега и осеняли ковчег и шесты для его переноски.
Vì các chê-ru-bin giương cánh ra trên nơi để hòm, che thân trên hòm và các đòn khiêng.
8 Э ти шесты были такие длинные, что их концы было видно со Святого места, находящегося перед внутренним святилищем, но снаружи дома не было видно. Они находятся там и по сегодняшний день.
Các đòn khiêng dài, đến nỗi người ta, từ nơi thánh ở trước nơi chí thánh, có thể thấy được, nhưng ở ngoài thì chẳng thấy. Các đòn ấy ở đó cho đến ngày nay.
9 В ковчеге же ничего не было, кроме двух каменных плиток, которые Моисей положил в него у Хорива, где Господь заключил с израильтянами завет после того, как они вышли из Египта.
Trong hòm chỉ có hai bảng đá mà Môi-se đã để, tại núi Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va lập giao ước với dân Y-sơ-ra-ên, lúc họ ra khỏi xứ Ê-díp-tô.
10 К огда священники вышли из Святого места, дом Господа наполнило облако,
Xảy ra khi những thầy tế lễ đã ra khỏi nơi thành, bèn có mây đầy dẫy nhà của Đức Giê-hô-va,
11 и священники не могли совершать службу из-за облака, потому что слава Господа наполнила Его дом.
đến nỗi những thầy tế lễ vì có mây ấy không thể đứng đó mà hầu việc được, vì sự vinh quang của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền của Đức Giê-hô-va.
12 И Соломон сказал: – Господь сказал, что будет обитать в густом облаке.
Bấy giờ, Sa-lô-môn nguyện rằng: Đức Giê-hô-va có phán rằng Ngài ngự trong nơi tối tăm mờ mịt.
13 Я построил для Тебя величественный дом – место, чтобы Тебе обитать там вечно. Обращение Соломона к народу (2 Пар. 6: 3-11)
Hỡi Đức Chúa Trời! tôi đã cất xong một cái đền dùng làm nơi ngự của Ngài, tức một nơi Ngài ở đời đời.
14 К огда все собрание израильтян стояло там, царь повернулся и благословил их.
Đoạn, vua xây lại, và chúc phước cho hội chúng Y-sơ-ra-ên. Cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đều đứng.
15 З атем он сказал: – Благословен Господь, Бог Израиля, Который Своей рукой исполнил то, что Своими устами обещал моему отцу Давиду! Ведь Он говорил:
Người nói rằng: Đáng ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, vì từ miệng Ngài có phán hứa với Đa-vít, cha ta, và bởi tay Ngài đã làm ứng nghiệm lời ấy; Ngài phán rằng:
16 « Со дня, когда Я вывел Мой народ из Египта, Я не избирал города ни в одном из родов Израиля, чтобы там был дом для Моего Имени, но избрал Давида, чтобы он правил Моим народом, Израилем».
Từ ngày ta đã đem Y-sơ-ra-ên ta ra khỏi Ê-díp-tô, ta không chọn thành nào trong các chi phái Y-sơ-ra-ên đặng cất tại đó một cái nhà cho danh ta ngự; nhưng ta đã chọn Đa-vít để người trị vì dân Y-sơ-ra-ên ta.
17 М ой отец Давид думал построить дом для Имени Господа, Бога Израиля.
Vả, Đa-vít, cha ta, có ý cất một cái đền cho danh Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.
18 Н о Господь сказал моему отцу Давиду: «Ты задумал построить дом для Моего Имени, и хорошо сделал, что задумал это.
Nhưng Đức Giê-hô-va có phán với Đa-vít, cha ta, rằng: Khi ngươi có ý xây đền cho danh ta, thì lấy làm thậm phải;
19 Н о не ты построишь дом, а твой сын, твоя плоть и кровь, построит дом для Моего Имени».
song ngươi sẽ chẳng cất đền ấy đâu, bèn là con trai ngươi, do lòng ngươi sanh ra, sẽ cất đền cho danh ta.
20 Г осподь исполнил Свое обещание. Я сейчас сижу на троне Израиля, который унаследовал от своего отца Давида, как Господь и обещал, и я построил дом для Имени Господа, Бога Израиля.
Vậy, Đức Giê-hô-va đã làm ứng nghiệm lời Ngài phán; vì ta kế vị Đa-vít, cha ta, ngồi trên ngôi Y-sơ-ra-ên, y như Đức Giê-hô-va đã hứa, và ta đã cất đền này cho danh Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.
21 Я устроил там место для ковчега, в котором находится завет Господа, который Он заключил с нашими отцами, когда вывел их из Египта. Молитва Соломона при освящении дома Господа (2 Пар. 6: 12-40)
Tại đó, ta đã dọn một chỗ để hòm; trong hòm có sự giao ước mà Ngài đã lập với tổ phụ chúng ta, khi Ngài đem họ ra khỏi xứ Ê-díp-tô.
22 С оломон встал перед жертвенником Господа перед всем собранием израильтян, поднял руки к небу
Kế đó, Sa-lô-môn đứng trước bàn thờ của Đức Giê-hô-va, đối mặt cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, bèn giơ tay lên trời, mà rằng:
23 и сказал: – Господи, Бог Израиля, нет бога, подобного Тебе, в небесах или на земле! Ты хранишь завет и милость с Твоими слугами, которые от всего сердца следуют Твоим путям.
Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! hoặc trên trời cao kia, hoặc dưới đất thấp này, chẳng có một thần nào giống như Chúa. Chúa giữ sự giao ước và lòng nhơn từ với kẻ tôi tớ Chúa, là kẻ nào hết lòng đi ở trước mặt Chúa.
24 Т ы сдержал обещание Твоему слуге Давиду, моему отцу. Ты произнес его Своими устами, и сегодня Своей рукой исполнил его.
Đối cùng tôi tớ Chúa, là Đa-vít, cha tôi, Chúa có giữ lời Ngài đã hứa với người. Thật, hễ điều chi miệng Chúa phán, thì tay Chúa đã làm hoàn thành, y như chúng tôi thấy ngày nay.
25 И теперь, Господи, Бог Израиля, исполни обещание, которое Ты дал Твоему слуге Давиду, моему отцу, которое Ты дал ему, сказав: «Не исчезнет у тебя преемник, сидящий предо Мной на престоле Израиля, если только твои сыновья будут держаться верного пути, слушаясь Меня, как слушался ты».
Vậy, hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! ngày nay xin làm trọn lời Chúa đã hứa cùng tôi tớ Chúa, là Đa-vít, cha tôi, rằng: Nếu con cháu ngươi cẩn thận các đường lối mình, đi ở trước mặt ta, y như ngươi đã đi, thì trước mặt ta sẽ chẳng hề thiếu một kẻ hậu tự ngươi đặng ngồi trên ngôi nước Y-sơ-ra-ên đâu.
26 И теперь, Бог Израиля, пусть исполнится слово, которое Ты дал Твоему слуге Давиду!
Hỡi Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! xin hãy làm cho ứng nghiệm lời Chúa đã hứa cùng kẻ tôi tớ Chúa, là Đa-vít, cha tôi.
27 Н о будет ли Бог действительно обитать на земле? Небеса, даже небеса небес, не могут вместить Тебя. Что же говорить об этом доме, который я построил!
Nhưng quả thật rằng Đức Chúa Trời ngự trên đất này chăng? Kìa, trời, dầu đến đỗi trời của các từng trời chẳng có thể chứa Ngài được thay, phương chi cái đền này tôi đã cất!
28 Н о услышь молитву Твоего слуги и его мольбу о милости, Господи, мой Бог! Услышь зов и молитву, которой молится сегодня пред Тобой Твой слуга.
Dầu vậy, hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi! xin hãy đoái đến lời cầu nguyện và sự nài xin của kẻ tôi tớ Chúa. đặng nghe tiếng kêu cầu và khẩn nguyện mà kẻ tôi tớ Chúa cầu trước mặt Chúa ngày nay.
29 П усть Твои глаза будут днем и ночью открыты на этот дом, это место, о котором Ты сказал: «Здесь будет Мое Имя». Услышь Ты молитву, которой Твой слуга станет молиться, обращая свой взор к этому месту.
Nguyện mắt của Chúa ngày và đêm đoái xem nhà nầy, là chỗ mà Chúa đã phán rằng: Danh ta sẽ ngự tại đó, đặng nghe lời cầu nguyện của tôi tớ Chúa hướng nơi này mà cầu.
30 У слышь мольбу Твоего слуги и Твоего народа, Израиля, когда они станут молиться, обращая свой взор к этому месту. Услышь с небес, с места Твоего обитания, и, услышав, прости.
Phàm điều gì tôi tớ Chúa và dân Y-sơ-ra-ên của Chúa sẽ hướng về nơi này mà khẩn cầu, xin Chúa hãy dủ nghe; phải, ở nơi ngự của Chúa, tại trên các từng trời, xin Chúa dủ nghe, nhậm lời, và tha thứ cho.
31 Е сли человек причинит своему ближнему зло и потребует от него клятвы, и тот придет и даст клятву перед Твоим жертвенником в этом доме,
Khi ai phạm tội cùng kẻ lân cận mình, và người ta bắt đi đó phải thề, nếu người đến thề trước bàn thờ của Chúa, tại trong đền này,
32 т о услышь с небес и воздай. Суди между Твоими слугами и воздай виновному, обрушив на его же голову то, что он сделал, и оправдай невиновного, утвердив его правоту.
thì xin Chúa ở trên trời hãy nghe, đối đãi và xét đoán tôi tớ Chúa, mà lên án cho kẻ dữ, khiến đường lối nó đổ lại trên đầu nó, và xưng công bình cho người công bình, và thưởng ngươi tùy theo sự công bình của người.
33 Е сли Твой народ Израиль потерпит поражение от врагов из-за того, что согрешил против Тебя, но обратится к Тебе и исповедует Твое Имя, молясь и вознося мольбы пред Тобою в этом доме,
Khi dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, vì cớ phạm tội với Chúa, bị kẻ tù nghịch đánh được; nếu chúng nó trở lại với Chúa, nhận biết danh Ngài và cầu nguyện nài xin với Chúa trong đền này,
34 т о услышь с небес и прости грех Твоего народа, Израиля, и верни его обратно в ту землю, которую Ты дал его отцам.
thì xin Chúa ở trên trời hãy dủ nghe, tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, và khiến họ trở về đất mà Chúa đã ban cho tổ phụ họ.
35 Е сли небеса затворятся и не будет дождя из-за того, что Твой народ согрешил против Тебя, и он обратит молитву к этому месту, и исповедует Твое Имя, и отвернется от своего греха, потому что Ты наказал его,
Nếu các từng trời bị đóng chặt, không có mưa, bởi vì chúng nó đã phạm tội với Chúa, nếu chúng nó hướng về nơi này mà cầu nguyện, nhận biết danh Chúa, xây bỏ tội lỗi mình, sau khi Chúa đã đoán phạt họ,
36 т о услышь с небес и прости грех Твоих слуг, Твоего народа, Израиля. Научи их доброму пути, чтобы им ходить по нему, и пошли дождь на землю, которую Ты дал в наследие Твоему народу.
thì xin Chúa ở trên trời hãy dủ nghe, tha tội cho các tôi tớ Chúa, và cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài. Xin hãy chỉ cho họ con đường thiện mà họ phải đi, và giáng mưa trên đất của Chúa đã ban cho dân Ngài làm sản nghiệp.
37 Е сли землю поразят голод или мор, знойный ветер или плесень, саранча или гусеницы, или если враги осадят один из городов израильтян – какая бы ни пришла беда или болезнь, –
Khi trong xứ xảy có đói kém, ôn dịch, hạn hán, ten sét, cào cào, châu chấu, hoặc có quân thù nghịch vây các thành của địa phận họ, hay là có tai vạ chi, tật bịnh gì;
38 т о какую бы молитву, какую бы мольбу ни вознес один человек или весь Твой народ, Израиль, когда все они почувствуют свою скорбь и горесть и будут простирать руки к этому дому,
nếu có một người hoặc cả dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, ai nấy đã nhận biết tai họa của lòng mình, mà giơ tay ra hướng về đền này, và cầu nguyện, khẩn xin vô luận điều gì,
39 у слышь с небес, места Твоего обитания. Прости и воздай каждому по его делам, потому что Ты знаешь его сердце (ведь Ты один знаешь человеческие сердца),
thì xin Chúa ở trên trời, là nơi Chúa ngự, dủ nghe, và tha thứ cho, đối đãi, báo ứng mỗi người tùy theo công việc họ, vì Chúa thông biết lòng của họ (thật chỉ một mình Chúa biết lòng của con cái loài người),
40 ч тобы они боялись Тебя все то время, что они будут жить на земле, которую Ты дал их отцам.
để khiến họ kính sợ Chúa trọn đời họ sống ở trên đất mà Chúa đã ban cho tổ phụ chúng tôi.
41 Т акже и чужеземца, который не из Твоего народа, Израиля, но который пришел из далекой земли ради Твоего Имени
Vả lại, về khách lạ, là người chẳng thuộc về dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, nhưng vì danh Ngài từ xứ xa đến
42 ( ведь люди услышат о Твоем великом Имени, Твоей могучей длани и о Твоей простертой руке), когда он придет и обратит свою молитву к этому дому,
(vì người ngoại bang sẽ nghe nói về danh lớn của Chúa, về cánh tay quyền năng giơ thẳng ra của Chúa), khi người đến cầu nguyện trong nhà này,
43 т о услышь с небес, с места Твоего обитания, и сделай все, о чем он Тебя попросит, чтобы все народы на земле познали Твое Имя и боялись Тебя, как Твой народ, Израиль, и узнали, что этот дом, который я построил, называется Твоим Именем.
xin Chúa ở trên trời, là nơi Chúa ngự, dủ nghe và làm theo mọi điều người khách lạ sẽ cầu xin Chúa để cho muôn dân của thế gian nhận biết danh Chúa, kính sợ Chúa, y như dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, và cho biết rằng danh Chúa xưng ra trên đền này mà tôi đã xây cất.
44 К огда Твой народ пойдет воевать с врагами, каким бы путем Ты его ни повел, и когда он станет молиться Господу, обратившись к этому городу, который Ты избрал, и к дому, который я построил для Твоего Имени,
Khi dân của Chúa đi chiến trận cùng quân thù nghịch mình, theo con đường Chúa đã sai đi, nếu họ cầu khẩn Đức Giê-hô-va xây mặt hướng về thành Chúa đã chọn, và về đền tôi đã cất cho danh Ngài,
45 т о услышь с небес его молитвы и мольбы, и приди к нему на помощь.
thì xin Chúa ở trên trời, hãy dủ nghe các lời cầu nguyện nài xin của chúng, và binh vực quyền lợi cho họ.
46 Е сли они согрешат против Тебя – ведь нет никого, кто бы не грешил – и Ты разгневаешься на них, и отдашь их врагам, которые уведут их пленниками в свою землю, будь она далеко или близко,
Khi chúng nó phạm tội cùng Chúa (vì không có người nào chẳng phạm tội) và Chúa nổi giận, phó chúng nó cho kẻ thù nghịch; khi họ bị bắt làm phu tù đến xứ của kẻ thù nghịch, hoặc xa hoặc gần,
47 т о если они переменятся сердцем в земле, где они будут пленниками, если покаются и станут молить Тебя в земле своих победителей, говоря: «Мы согрешили, мы сотворили зло и поступали неправедно»,–
ví bằng trong xứ mà họ bị tù, họ nghĩ lại, ăn năn, và nài xin Chúa mà rằng: "Chúng tôi có phạm tội, làm điều gian ác, và cư xử cách dữ tợn;"
48 е сли они обратятся к Тебе от всего сердца и от всей души в земле врагов, которые пленили их, и станут молиться Тебе, обращаясь к земле, которую Ты дал их отцам, к городу, который Ты избрал, и к дому, который я построил для Твоего Имени,
nhược bằng tại trong xứ mà thù nghịch đã dẫn họ đến làm phu tù, họ hết lòng hết ý trở lại cùng Chúa, cầu nguyện cùng Ngài, mặt hướng về xứ mà Chúa đã ban cho tổ phụ họ, về thành mà Chúa đã chọn, và về đền mà tôi đã xây cất cho danh Chúa,
49 т о услышь с небес, с места Твоего обитания, их молитвы и мольбы и приди им на помощь.
thì xin Chúa ở trên trời, tức nơi Chúa ngự, hãy dủ nghe lời cầu nguyện nài xin của họ, và binh vực quyền nài xin của họ, và binh vực quyền lợi cho họ;
50 П рости тогда Твой народ, который согрешил против Тебя. Прости все преступления, которые они против Тебя совершили, и заставь пленивших их быть к ним милостивыми,
tha cho dân Chúa tội lỗi và các sự trái mạng mà họ đã phạm cùng Ngài; xin Chúa khiến những kẻ bắt họ làm phu tù có lòng thương xót họ,
51 в едь они – Твой народ, Твое наследие, которое Ты вывел из Египта, из этого плавильного горна.
vì dân Y-sơ-ra-ên vốn là dân sự Chúa, cơ nghiệp của Chúa, mà Chúa đã đem ra khỏi Ê-díp-tô, tức khỏi giữa lò sắt.
52 П усть Твои глаза будут открыты к мольбам Твоего слуги и Твоего народа, Израиля, чтобы Тебе слышать их всегда, когда они будут взывать к Тебе.
Nguyện Chúa đoái xem kẻ tôi tớ Chúa và dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, dủ nghe lời cầu nguyện nài xin của họ, mỗi lần họ kêu cầu cùng Chúa.
53 В едь Ты отделил их от других народов земли Себе в наследие, как Ты, Владыка Господь, и возвестил через Твоего слугу Моисея, когда вывел наших отцов из Египта. Благословение народа Израиля
Hỡi Chúa Giê-hô-va ôi! Chúa đã phân cách họ khỏi các dân tộc trên đất, để họ làm cơ nghiệp Chúa, y như Chúa đã phán bởi miệng Môi-se, là tôi tớ Chúa, khi Chúa đem tổ phụ chúng tôi ra khỏi Ê-díp-tô.
54 З акончив всю эту молитву и прошение Господу, Соломон поднялся от жертвенника Господа, где он стоял на коленях, воздев руки к небесам.
Khi Sa-lô-môn đã cầu với Đức Giê-hô-va những lời khẩn nguyện nài xin này xong, bèn đứng dậy trước bàn thờ Đức Giê-hô-va, khỏi nơi người đã quì, tay giơ lên trời.
55 О н встал и громким голосом благословил все собрание израильтян, сказав:
Người đứng chúc phước lớn tiếng cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, mà rằng:
56 – Прославлен будь Господь, Который даровал покой Своему народу, Израилю, как Он и обещал. Ни одно слово из всех добрых обещаний, которые Он дал через Своего слугу Моисея, не осталось неисполненным.
Đáng khen ngợi Đức Giê-hô-va, là Đấng đã ban sự bình yên cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, tùy theo các lời Ngài đã hứa! Về các lời tốt lành mà Ngài đã cậy miệng Môi-se, kẻ tôi tớ Ngài, phán ra, chẳng có một lời nào không ứng nghiệm.
57 П усть Господь, наш Бог, будет с нами, как Он был с нашими отцами. Пусть Он никогда не оставит нас и не покинет.
Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi ở với chúng tôi, như Ngài đã ở cùng tổ phụ chúng tôi, chớ lìa, chớ bỏ chúng tôi;
58 П усть Он обратит к Себе наши сердца, чтобы мы ходили Его путями и хранили повеления, установления и определения, которые Он дал нашим отцам.
nguyện Ngài giục lòng chúng tôi hướng về Ngài, hầu chúng tôi đi trong mọi đường lối Ngài, giữ những điều răn, luật pháp, và mạng lịnh của Ngài đã truyền cho tổ phụ chúng tôi.
59 П усть эти слова, которыми я молился перед Господом, будут близки к Господу днем и ночью, чтобы Он каждый день давал необходимое Своему слуге и Своему народу, Израилю,
Ước gì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta ngày đêm dủ lòng nhớ đến các lời ta đã nài xin trước mặt Ngài, hầu cho tùy việc cần ngày nào theo ngày nấy, Đức Giê-hô-va binh vực quyền lợi của tôi tớ Ngài và của dân Y-sơ-ra-ên;
60 ч тобы все народы на земле узнали, что Господь – это Бог, и нет другого.
hầu cho muôn dân của thế gian biết rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, chớ chẳng có ai khác.
61 А ваши сердца пусть будут всецело преданы Господу, вашему Богу, чтобы вам жить по Его установлениям и исполнять Его повеления, как сейчас. Освящение дома Господа (2 Пар. 7: 4-10)
Vậy, các ngươi khá lấy lòng trọn lành đối với Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, để đi theo luật lệ Ngài và giữ gìn điều răn của Ngài, y như các ngươi đã làm ngày nay.
62 З атем царь и с ним все израильтяне стали приносить жертвы перед Господом.
Vua và cả Y-sơ-ra-ên đều dâng các của lễ tại trước mặt Đức Giê-hô-va.
63 С оломон принес Господу в жертву примирения двадцать две тысячи голов крупного скота и сто двадцать тысяч мелкого. Так царь и все израильтяне освятили дом Господа.
Sa-lô-môn dâng của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va, hai muôn hai ngàn con bò đực và mười hai muôn con chiên. Vua và cả dân Y-sơ-ra-ên đều dự lễ khánh thành đền của Đức Giê-hô-va là như vậy.
64 В тот же день царь освятил среднюю часть двора перед Господним домом и принес там всесожжения, хлебные приношения и жир жертв примирения, потому что бронзовый жертвенник, что перед Господом, был слишком мал для всесожжений, хлебных приношений и жира от жертв примирения.
Trong ngày đó, vua biệt riêng ra nơi chính giữa của hành lang ở trước đền thờ của Đức Giê-hô-va, vì tại đó người dâng các của lễ thiêu, của lễ chay, và mỡ về của lễ thù ân; bởi vì bàn thờ bằng đồng để trước đền của Đức Giê-hô-va là nhỏ quá, đựng các của lễ thù ân không đặng.
65 С оломон, а с ним и весь Израиль – большое собрание жителей от Лево-Хамата до реки на границе Египта – отметили тогда праздник Шалашей. Они праздновали его перед Господом, нашим Богом, семь дней и еще семь дней, общим счетом четырнадцать дней.
Trong lúc đó, Sa-lô-môn và cả dân Y-sơ-ra-ên, một hội chúng rất lớn, ở từ miền Ha-mát cho đến khe Ê-díp-tô, hiệp tại trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, mà giữ lễ trong bảy ngày, lại bảy ngày khác nữa, cộng mười bốn ngày.
66 Н а восьмой день Соломон отпустил народ. Они благословили царя и разошлись по домам, радуясь и веселясь сердцем обо всем том благе, что Господь сделал Своему слуге Давиду и Своему народу, Израилю.
Ngày thứ tám, vua cho dân sự về; dân chúc phước cho vua, đi trở về trại mình, lấy làm mừng rỡ vui lòng về mọi sự tốt lành mà Đức Giê-hô-va đã làm cho Đa-vít, kẻ tôi tớ Ngài, và cho Y-sơ-ra-ên, dân sự của Ngài.