1 ( По слав. 46.) За първия певец, псалом за Кореевите синове. Ръкопляскайте, всички племена, викнете към Бога с тържествен глас.
Hỡi các dân, hãy vỗ tay; Hãy lấy tiếng thắng trận mà reo mừng cho Đức Chúa Trời.
2 З ащото Всевишният Господ е страшен, велик Цар е над цялата земя.
Vì Đức Giê-hô-va Chí cao thật đáng kinh; Ngài là Vua lớn trên cả trái đất.
3 П окори племена под нас и народи под краката ни.
Ngài khiến các dân suy phục chúng tôi, Và là các nước phục dưới chơn chúng tôi.
4 И збра за нас наследството ни, превъзходната земя на Яков, когото възлюби. (Села.)
Ngài chọn cơ nghiệp cho chúng tôi, Là sự vinh hiển của Gia-cốp mà Ngài yêu mến.
5 В ъзлезе Бог с възклицание, Господ с тръбен глас.
Đức Chúa Trời ngự lên có tiếng reo mừng, Đức Giê-hô-va thăng lên có tiếng kèn thổi.
6 П ейте на Бога, пейте; пейте на нашия Цар, пейте.
Hãy hát ngợi khen Đức Chúa Trời, khá hát đi; Hãy hát ngợi khen Vua chúng tôi, khá hát đi;
7 З ащото Бог е Цар на цялата земя; пейте с разбиране.
Vì Đức Chúa Trời là Vua của cả trái đất; Hãy hát ngợi khen cách thông hiểu.
8 Б ог царува над народите; Бог седи на святия Си престол.
Đức Chúa Trời cai trị các nước, Đức Chúa Trời ngự ngôi thánh Ngài.
9 Н ачалниците на племената се събраха, за да станат народ на Бога Авраамов. Защото земните защитници принадлежат на Бога, Който е превъзвишен.
Vua các dân đều nhóm nhau lại Đặng làm dân Đức Chúa Trời của A