1 ( По слав. 78.) Асафов псалом. Боже, народите дойдоха в наследството Ти, оскверниха святия Твой храм, обърнаха Йерусалим на развалини,
Đức Chúa Trời ôi! dân ngoại đã vào trong sản nghiệp Chúa, Làm ô uế đền thánh của Chúa, Và làm cho Giê-ru-sa-lem thành ra đống.
2 м ъртвите тела на слугите Ти дадоха за ястие на небесните птици, телата на светиите Ти - на земните зверове,
Chúng nó đã phó thây các tôi tớ Chúa Làm đồ ăn cho loài chim trời, Cũng đã phó thịt của các thánh Chúa cho muông thú của đất.
3 п роляха кръвта им като вода около Йерусалим; и нямаше кой да ги погребва.
Chúng nó đổ huyết họ ra như nước Ở chung quanh Giê-ru-sa-lem, Chẳng có ai chôn họ.
4 С танахме за укор пред съседите си, за присмех и поругание пред околните си.
Chúng tôi đã trở nên sự sỉ nhục cho kẻ lân cận mình, Vật nhạo báng và đồ chê cười cho những kẻ ở chung quanh chúng tôi.
5 Д окога, Господи? Ще се гневиш ли винаги? Ще гори ли като огън ревността Ти?
Đức Giê-hô-va ôi! cho đến chừng nào? Ngài há sẽ giận đời đời sao? Sự phân bì Chúa há sẽ cháy như lửa ư?
6 И злей гнева Си на народите, които не Те познават, и на царствата, които не призовават името Ти;
Xin hãy đổ sự giận Chúa trên các dân không biết Chúa, Và trên các nước không cầu khẩn danh Chúa;
7 з ащото изпоядоха Яков и пасбищата му запустяха.
Vì chúng nó đã ăn nuốt Gia-cốp, Và phá hoang chỗ ở người,
8 Н е си спомняй против нас беззаконията на прадедите ни. Дано ни изпреварят скоро Твоите благи милости, защото станахме много окаяни.
Xin Chúa chớ nhớ lại mà kẻ cho chúng tôi các tội ác của tổ phụ chúng tôi; Nguyện sự thương xót Chúa mau mau đến đón rước chúng tôi, Vì chúng tôi lấy làm khốn khổ vô hồi.
9 П омогни ни, Боже, Спасителю наш, заради славата на Твоето име; избави ни и очисти греховете ни заради името Си.
Hỡi Đức Chúa Trời và sự cứu rỗi chúng tôi, vì vinh hiển của danh Chúa, xin hãy giúp đỡ chúng tôi; Nhơn danh Chúa, xin hãy giải cứu chúng tôi, và tha tội cho chúng tôi.
10 З ащо да кажат народите: Къде е техният Бог? Нека се знае пред очите ни, между народите, възмездието за пролятата кръв на слугите Ти.
Vì cớ sao các dân nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu? Nguyện sự báo thù huyết kẻ tôi tớ Chúa, mà đã bị đổ ra, Được biết giữa các dân, trước mặt chúng tôi.
11 Н ека дойде пред Тебе въздишането на затворниците; според великата Твоя сила опази осъдените на смърт;
Nguyện tiếng than thở kẻ phu tù thấu đến trước mặt Chúa; Tùy quyền năng lớn lao của Chúa, xin hãy bảo hộ những kẻ đã bị định phải chết.
12 и върни седмократно в пазвата на съседите ни укора, с който укориха Тебе, Господи.
Hỡi Chúa, sự sỉ nhục mà kẻ lân cận chúng tôi đã làm cho Chúa, Xin hãy báo trả sự ấy gấp bằng bảy trong lòng chúng nó.
13 Т ака ние, Твоят народ и овцете на пасбището Ти, ще те славословим довека, от род в род ще разгласяваме Твоята хвала.
Còn chúng tôi là dân sự Chúa, và là bầy chiên của đồng cỏ Chúa, Chúng tôi sẽ cảm tạ Chúa mãi mãi; Từ đời nầy qua đời kia chúng tôi sẽ truyền ra sự ngợi khen Chúa.