1 ( По слав. 93.) Господи Боже, на Когото принадлежи отмъщението, Боже, на Когото принадлежи отмъщението, възсияй.
Hỡi Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, Hỡi Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, xin hãy sáng rực rỡ Chúa ra.
2 И здигни се Ти, Съдия на земята, отдай на горделивите това, което им се пада.
Hỡi quan xét thế gian, hãy chổi dậy, Báo trả xứng đáng cho kẻ kiêu ngạo.
3 Г осподи, докога нечестивите, докога нечестивите ще тържествуват?
Hỡi Đức Giê-hô-va, kẻ ác sẽ được thắng cho đến chừng nào?
4 Т е бъбрят, говорят надменно; всички, които вършат беззаконие, се хвалят.
Chúng nó buông lời nói cách xấc xược. Những kẻ làm ác đều phô mình.
5 Т е съкрушават народа Ти, Господи, и притесняват наследството Ти;
Hãy Đức Giê-hô-va, chúng nó chà nát dân sự Ngài, Làm khổ sở cho cơ nghiệp Ngài.
6 у биват вдовицата и чужденеца, умъртвяват сирачетата
Chúng nó giết người góa bụa, kẻ khách, Và làm chết những kẻ mồ côi.
7 и казват: Господ няма да види, нито ще обърне внимание Якововият Бог.
Chúng nó rằng: Đức Giê-hô-va sẽ không thấy đâu, Đức Chúa Trời của Gia-cốp chẳng để ý vào.
8 Р азсъдете вие, безумни между народа! Вие, глупави, кога ще поумнеете? -
Hỡi người u mê trong dân, khá xem xét; Hỡi kẻ ngu dại, bao giờ các ngươi mới khôn ngoan?
9 О нзи, Който е поставил ухото, не чува ли? Който е създал окото, не вижда ли?
Đấng đã gắn tai há sẽ chẳng nghe sao? Đấng đã nắn con mắt há sẽ chẳng thấy ư?
10 О нзи, Който вразумява народите, Който учи човека на знание, не изобличава ли?
Đấng sửa phạt các nước há sẽ chẳng phạt sao? Aáy là Đấng dạy sự tri thức cho loài người.
11 Г оспод знае, че човешките мисли са лъх.
Đức Giê-hô-va biết rằng tư tưởng loài người Chỉ là hư không.
12 Б лажен онзи човек, когото Ти, Господи, вразумяваш и когото учиш от закона Си,
Hỡi Đức Giê-hô-va, phước cho người nào Ngài sửa phạt, Và dạy luật pháp Ngài cho,
13 з а да го успокояваш през дните на нещастието, докато се изкопае ров за нечестивия.
Để ban cho người ấy được an nghỉ trong ngày hoạn nạn, Cho đến khi hầm đã đào xong cho những kẻ ác.
14 З ащото Господ няма да отхвърли народа Си, нито ще остави наследството Си;
Vì Đức Giê-hô-va không lìa dân sự Ngài, Cũng chẳng bỏ cơ nghiệp Ngài.
15 п онеже съдът пак ще се съобразява с правдата и всички, които са с прави сърца, ще я последват.
Vì sự đoán xét sẽ trở về công bình, Phàm kẻ nào có lòng ngay thẳng sẽ theo.
16 К ой ще стане за мене против злодеите, кой ще застане с мене против онези, които вършат беззаконие?
Ai sẽ vì tôi dấy lên nghịch kẻ dữ? Ai sẽ đứng binh vực tôi đối cùng kẻ làm ác?
17 А ко не ми беше помогнал Господ, душата ми без малко щеше да се пресели в мълчанието.
Nếu Đức Giê-hô-va không giúp đỡ tôi, Ít nữa linh hồn tôi đã ở nơi nín lặng.
18 К огато казах: Подхлъзва се кракът ми, тогава, Господи, Твоята милост ме подпря.
Hỡi Đức Giê-hô-va, khi tôi nói: Chơn tôi trợt, Thì sự nhơn từ Ngài nâng đỡ tôi.
19 С ред множеството грижи на сърцето ми Твоите утешения веселят душата ми.
Khi tư tưởng bộn bề trong lòng tôi, Thì sự an ủi Ngài làm vui vẻ linh hồn tôi.
20 Щ е има ли нещо общо с Тебе седалището на беззаконието, което е скроено да върши зло чрез закон?
Ngôi kẻ ác nhờ luật pháp toan sự thiệt hại, Há sẽ giao thông với Chúa sao?
21 Т е се опълчват против душата на праведния и осъждат невинна кръв.
Chúng nó hiệp nhau lại nghịch linh hồn người công bình, Và định tội cho huyết vô tội.
22 Н о Господ е високата моя кула, моят Бог е канара, при която се крия.
Nhưng Đức Giê-hô-va là nơi ẩn náu cao của tôi; Đức Chúa Trời tôi là hòn đá, tức nơi tôi nương náu mình.
23 Т ой ще обърне върху тях собственото им беззаконие и ще ги отсече в нечестието им; Господ, нашият Бог, ще ги отсече.
Ngài làm cho sự gian ác chúng nó đổ lại trên chúng nó, Và diệt chúng nó trong sự hung dữ chúng nó; Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ diệt chúng nó.