1 Đ ức Chúa Trời ôi! xin hãy thương xót tôi tùy lòng nhơn từ của Chúa; Xin hãy xóa các sự vi phạm tôi theo sự từ bi rất lớn của Chúa.
(По слав. 50). За първия певец, псалом на Давида, когато пророк Натан дойде при него, след като беше влязъл той при Вистсавия. Смили се за мене, Боже, според милосърдието Си; според множеството на благите Си милости и изличи беззаконията ми.
2 X in hãy rửa tôi cho sạch hết trọi gian ác, Và làm tôi được thanh khiết về tội lỗi tôi.
Измий ме съвършено от беззаконието ми, И очисти ме от греха ми.
3 V ì tôi nhận biết các sự vi phạm tôi, Tội lỗi tôi hằng ở trước mặt tôi.
Защото престъплението си аз признавам, И грехът ми е винаги пред мене.
4 T ôi đã phạm tội cùng Chúa, chỉ cùng một mình Chúa thôi, Và làm điều ác trước mặt Chúa; Hầu cho Chúa được xưng công bình khi Chúa phán, Và được thanh sạch khi Chúa xét đoán.
На Тебе, само на Тебе, съгреших, И пред тебе сторих това зло; Признавам това, за да бъдеш оправдан когато говориш, когато говориш, И излезеш непорочен, когато съдиш.
5 K ìa, tôi sanh ra trong sự gian ác, Mẹ tôi đã hoài thai tôi trong tội lỗi.
Ето родих се в нечестие, И в грях ме зачна майка ми.
6 N ầy, Chúa muốn sự chơn thật nơi bề trong; Chúa sẽ làm cho tôi được biết sự khôn ngoan trong nơi bí mật của lòng tôi.
Ето, понеже желаеш искреност вътре в човека, Научи ме мъдрост в скришното на сърцето ми.
7 X in hãy lấy chùm kinh giới tẩy sạch tội lỗi tôi, thì tôi sẽ được tinh sạch; Cầu Chúa hãy rửa tôi, thì tôi sẽ nên trắng hơn tuyết,
Поръси ме с исоп, и ще бъда чист; Измий ме, и ще стана по-бял от сняг.
8 H ãy cho tôi nghe sự vui vẻ mừng rỡ, Để các xương cốt mà Chúa đã bẻ gãy được khoái lạc.
Дай ми да чуя радост и веселие, За да се зарадват костите, които си строшил.
9 X in Chúa ngảnh mặt khỏi các tội lỗi tôi, Và xóa hết thảy sự gian ác tôi.
Отвърни лицето Си от греховете ми. И всичките ми беззакония изличи.
10 Đ ức Chúa Trời ôi! xin hãy dựng nên trong tôi một lòng trong sạch, Và làm cho mới lại trong tôi một thần linh ngay thẳng.
Сърце чисто сътвори в мене, Боже. И дух постоянен обновявай вътре в мене,
11 X in chớ từ bỏ tôi khỏi trước mặt Chúa, Cũng đừng cất khỏi tôi Thánh Linh Chúa.
Да не ме отхвърлиш от присъствието Си, Нито да отнемеш от мене Светия Си Дух.
12 X in hãy ban lại cho tôi sự vui vẻ về sự cứu rỗi của Chúa, Dùng thần linh sẵn lòng mà nâng đỡ tôi.
Повърни ми радостта на спасението Си: И освобождаващият Дух нека ме подкрепи.
13 B ấy giờ tôi sẽ dạy đường lối Chúa cho kẻ vi phạm, Và kẻ có tội sẽ trở về cùng Chúa.
Тогава ще науча престъпниците на Твоите пътища, И грешниците ще се обърнат към Тебе.
14 H ỡi Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi, Xin giải tôi khỏi tội làm đổ huyết, Thì lưỡi tôi sẽ hát ngợi khen sự công bình của Chúa.
Избави ме от виновността за кръвта, Боже, Боже на спасението ми; И езикът ми ще пее високо за Твоята правда.
15 C húa ơn, xin mở mắt tôi, Rồi miệng tôi sẽ truyền ra sự ngợi khen Chúa.
Господи, отвори устните ми; И устата ми ще разгласят Твоята хвала.
16 V ì Chúa không ưa thích của lễ, bằng vậy, tôi chắc đã dâng; Của lễ thiêu cũng không đẹp lòng Chúa:
Защото не щеш да Ти принеса жертва; Всеизгаряния не Ти са угодни.
17 C ủa lễ đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là tâm thần đau thương: Đức Chúa Trời ôi! lòng đau thương thống hối Chúa không khinh dể đâu.
Жертви на Бога са дух съкрушен; Сърце съкрушено и разкаяно, Боже, Ти няма да презреш.
18 C ầu xin Chúa hãy làm lành cho Si-ôn tùy ý tốt Ngài; Hãy xây cất các vách tường của Giê-ru-sa-lem.
Стори добро на Сион според благоволението Си; Съгради стените на Ерусалим.
19 B ấy giờ Chúa sẽ ưa thích các của lễ công bình, Của lễ thiêu, và các con sinh dâng trọn; Bấy giờ người ta sẽ dâng bò đực trên bàn thờ của Chúa.
Тогава благоволението Ти ще бъде в жертви на правда, В приноси и всеизгаряния; Тогава ще принасят юници на олтара Ти.