1 H ỡi Đức Giê-hô-va, xin nghe lời cầu nguyện tôi, Nguyện tiếng tôi thấu đến Ngài.
(По слав. 101). Молитва на скърбящия, когато тъжи и излива жалбата си пред Господа. Господи, послушай молитвата ми, И викът ми нека стигне до Тебе.
2 T rong ngày gian truân, xin chớ giấu mặt Ngài cùng tôi; Xin hãy nghiêng tai qua nghe tôi; Trong ngày tôi kêu cầu, xin mau mau đáp lại tôi.
Не скривай лицето Си от мене; В деня на утеснението ми приклони ухото Си към мене; В деня, когато Те призова, послушай ме незабавно.
3 V ì các ngày tôi tan như khói, Xương cốt tôi cháy đốt như than lửa.
Защото дните ми изчезват като дим, И костите ми изгарят като огнище.
4 L òng tôi bị đánh đập, khô héo như cỏ, Vì tôi quên ăn.
Поразено е сърцето ми и изсъхнало като трева, Защото забравям да ям хляба си.
5 V ì cớ tiếng than siết của tôi, Xương cốt tôi sát vào thịt tôi.
Поради гласа на охкането ми Костите ми се прилепват за кожата ми.
6 T ôi trở giống như con chàng bè nơi rừng vắng, Khác nào chim mèo ở chốn bỏ hoang.
Приличам на пеликан в пустиня, Станал съм като бухал в развалини.
7 T ôi thao thức, tôi giống như Chim sẻ hiu quạnh trên mái nhà.
Лишен от сън станал съм като врабче Усамотено на къщния покрив.
8 H ằng ngày kẻ thù nghịch sỉ nhục tôi; Kẻ nổi giận hoảng tôi rủa sả tôi.
Всеки ден ме укоряват неприятелите ми; Ония, които свирепеят против мене проклинат с името ми.
9 N hơn vì sự nóng nả và cơn thạnh nộ của Chúa, Tôi đã ăn bụi tro khác nào ăn bánh,
Защото ядох пепел като хляб, И смесих питието си със сълзи,
10 V à lấy giọt lệ pha lộn đồ uống tôi; Vì Chúa có nâng tôi lên cao, rồi quăng tôi xuống thấp.
Поради негодуванието Ти и гнева Ти; Защото, като си ме дигнал, си ме отхвърлил
11 C ác ngày tôi như bóng ngã dài ra, Tôi khô héo khác nào cỏ.
Дните ми са като уклонила се сянка по слънчев часовник, И аз изсъхвам като трева.
12 N hưng, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài hằng có mãi mãi, Kỷ niệm Ngài lưu từ đời nầy sang đời kia.
Но Ти, Господи, до века седиш Цар, И споменът Ти из род в род.
13 C húa sẽ chổi đậy lấy lòng thương xót Si-ôn; Nầy là kỳ làm ơn cho Si-ôn, Vì thì giờ định đã đến rồi.
Ти ще станеш и ще се смилиш за Сион; Защото е време да му покажеш милост. Да! определеното време дойде.
14 C ác tôi tớ Chúa yêu chuộng đá Si-ôn, Và có lòng thương xót bụi đất nó.
Защото слугите Ти копнеят за камъните му, И милеят за пръстта му.
15 B ấy giờ muôn dân sẽ sợ danh Đức Giê-hô-va, Và hết thảy vua thế gian sẽ sợ sự vinh hiển Ngài.
И тъй, народите ще се боят от името Господно, И всичките земни царе от славата Ти.
16 K hi Đức Giê-hô-va lập lại Si-ôn, Thì Ngài sẽ hiện ra trong sự vinh hiển Ngài.
Защото Господ е съградил Сион, Той се е явил в славата Си,
17 N gài sẽ nghe lời cầu nguyện của kẻ khốn cùng, Chẳng khinh dể lời nài xin của họ.
Той е погледнал благосклонно на молитвата на лишените, И не е презрял молбата им.
18 Đ iều đó sẽ ghi để cho đời tương lai, Một dân sự được dựng nên về sau sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va;
Това ще се напише на за бъдещето поколение; И люде, които ще се създадат, ще хвалят Господа.
19 V ì từ nơi thánh cao Ngài đã ngó xuống, Từ trên trời Ngài xem xét thế gian,
Защото Той надникна от Своята света височина, От небето Господ погледна на земята,
20 Đ ặng nghe tiếng rên siết của kẻ bị tù, Và giải phóng cho người bị định phải chết;
За да чуе въздишките на затворените, Да освободи осъдените на смърт;
21 H ầu cho người ta truyền ra danh Đức Giê-hô-va trong Si-ôn, Và ngợi khen Ngài tại Giê-ru-sa-lem,
За да възвестят името на Господа в Сион, И хвалата Му в Ерусалим,
22 T rong lúc muôn dân nhóm lại Với các nước, đặng hầu việc Đức Giê-hô-va.
Когато се съберат заедно племената и царствата За да слугуват на Господа.
23 N gài đã làm sức lực tôi ra yếu giữa đường, Khiến các ngày tôi ra vắn.
Той намали силата ми всред пътя; Съкрати дните ми.
24 T ôi tâu rằng: Đức Chúa Trời tôi ôi! các năm Chúa còn đến muôn đời, Xin chớ cất lấy tôi giữa chừng số các ngày tôi.
Аз рекох: Да ме не грабнеш, Боже мой, в половината на дните ми;
25 T huở xưa Chúa lập nền trái đất, Các từng trời là công việc của tay Chúa.
Отдавна Ти, Господи, си основал земята, И дело на твоите ръце са небесата.
26 T rời đất sẽ bị hư hoại, song Chúa hằng còn; Trời đất sẽ cũ mòn hết như áo xống; Chúa sẽ đổi trời đất như cái áo, và nó bị biến thay;
Те ще изчезнат, а Ти ще пребъдваш; Да! Те всички ще овехтеят като дреха; Като облекло ще ги смениш, и ще бъдат изменени.
27 S ong Chúa không hề biến cải, Các năm Chúa không hề cùng.
Но Ти си същият, И Твоите години няма да се свършат.
28 C on cháu tôi tớ Chúa sẽ còn có, Dòng dõi họ sẽ được lập vững trước mặt Chúa.
Чадата на слугите Ти ще се установят, И потомството им ще се утвърди пред Тебе.