Dân Số 7 ~ Numeri 7

picture

1 K hi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi,

Il giorno in cui Mosè ebbe finito di erigere il tabernacolo, lo unse e lo consacrò con tutti i suoi arredi; poi, eretto l’altare, lo unse e lo consacrò con tutti i suoi utensili.

2 t hì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình.

Allora i capi d’Israele, i primi delle case dei loro padri, che erano i capi delle tribù e che avevano presieduto al censimento, presentarono un’offerta

3 V ậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Đức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm.

e la portarono davanti al Signore: sei carri coperti e dodici buoi; vale a dire un carro ogni due capi e un bue per ogni capo; e li offrirono davanti al tabernacolo.

4 Đ ức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi,

Il Signore disse a Mosè:

5 t ức là cho mọi người tùy theo chức phận mình.

«Prendi da loro queste offerte per impiegarle al servizio della tenda di convegno e dalle ai Leviti; a ciascuno secondo il suo incarico».

6 V ậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi.

Mosè prese dunque i carri e i buoi e li diede ai Leviti.

7 N gười giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ.

Diede due carri e quattro buoi ai figli di Gherson, secondo i loro incarichi;

8 N gười giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý.

diede quattro carri e otto buoi ai figli di Merari, secondo i loro incarichi, sotto la sorveglianza d’Itamar, figlio del sacerdote Aaronne;

9 N hưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình.

ma ai figli di Cheat non diede nulla, perché avevano l’incarico degli oggetti sacri e dovevano portarli sulle spalle.

10 T rong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó.

I capi presentarono la loro offerta per la dedicazione dell’altare, il giorno in cui esso fu unto; la presentarono davanti all’altare.

11 Đ ức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia.

Il Signore disse a Mosè: «I capi presenteranno la loro offerta uno per giorno, per la dedicazione dell’altare».

12 N gười dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa.

Colui che presentò la sua offerta il primo giorno fu Nason, figlio di Amminadab, della tribù di Giuda;

13 L ễ-vật người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

e la sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

14 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena di incenso,

15 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone,

16 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un agnello dell’anno per l’olocausto, un capro per il sacrificio per il peccato,

17 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Nason, figlio di Amminadab.

18 N gày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu -a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình.

Il secondo giorno, Netaneel, figlio di Suar, capo d’Issacar, presentò la sua offerta.

19 N gười dâng một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

Offrì un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

20 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

21 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

22 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato,

23 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-tha-na-ên. con trai Xu -a.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Netaneel, figlio di Suar.

24 N gày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn.

Il terzo giorno fu Eliab, figlio di Chelon, capo dei figli di Zabulon.

25 L ễ-vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

La sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

26 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

27 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

28 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato,

29 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Eliab, figlio di Chelon.

30 N gày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.

Il quarto giorno fu Elisur, figlio di Sedeur, capo dei figli di Ruben.

31 L ễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

La sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

32 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

33 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

34 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato,

35 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Elisur, figlio di Sedeur.

36 N gày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.

Il quinto giorno fu Selumiel, figlio di Surisaddai, capo dei figli di Simeone.

37 L ễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

La sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

38 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

39 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

40 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato,

41 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Selumiel figlio di Surisaddai.

42 N gày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li -a-sáp, con trai Đê -u-ên.

Il sesto giorno fu Eliasaf, figlio di Deuel, capo dei figli di Gad.

43 L ễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

La sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

44 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

45 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

46 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato,

47 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li -a-sáp, con trai Đê -u-ên.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Eliasaf, figlio di Deuel.

48 N gày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu E

Il settimo giorno fu Elisama, figlio di Ammiud, capo dei figli di Efraim.

49 L ễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

La sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

50 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

51 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

52 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato,

53 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Elisama, figlio di Ammiud.

54 N gày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.

L’ottavo giorno fu Gamaliel, figlio di Pedasur, capo dei figli di Manasse.

55 L ễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

La sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

56 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

57 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

58 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato,

59 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Gamaliel, figlio di Pedasur.

60 N gày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.

Il nono giorno fu Abidan, figlio di Ghideoni, capo dei figli di Beniamino.

61 L ễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

La sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

62 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

63 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

64 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato,

65 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Abidan, figlio di Ghideoni.

66 N gày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Đan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.

Il decimo giorno fu Aiezer, figlio di Ammisaddai, capo dei figli di Dan.

67 L ễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

La sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

68 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

69 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

70 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato,

71 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Aiezer, figlio di Ammisaddai.

72 N gày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của O

L’undicesimo giorno fu Paghiel, figlio di Ocran, capo dei figli di Ascer.

73 L ễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mười siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

La sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

74 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

75 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

76 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato,

77 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai O

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Paghiel, figlio di Ocran.

78 N gày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan.

Il dodicesimo giorno fu Aira, figlio di Enan, capo dei figli di Neftali.

79 L ễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

La sua offerta fu un piatto d’argento del peso di centotrenta sicli, una bacinella d’argento di settanta sicli, secondo il siclo del santuario, tutti e due pieni di fior di farina intrisa d’olio, per l’oblazione;

80 m ột cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

una coppa d’oro di dieci sicli piena d’incenso,

81 m ột con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

un toro, un montone, un agnello dell’anno per l’olocausto,

82 m ột con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

un capro per il sacrificio per il peccato

83 v à về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.

e, per il sacrificio di riconoscenza, due bovini, cinque montoni, cinque capri, cinque agnelli dell’anno. Tale fu l’offerta di Aira, figlio di Enan.

84 A áy là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng;

Questi furono i doni per la dedicazione dell’altare, da parte dei capi d’Israele, il giorno in cui esso fu unto: dodici piatti d’argento, dodici bacinelle d’argento, dodici coppe d’oro;

85 m ỗi cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các đĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.

ogni piatto d’argento pesava centotrenta sicli e ogni bacinella d’argento, settanta; il totale dell’argento dei vasi fu duemilaquattrocento sicli, secondo il siclo del santuario;

86 M ười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ.

dodici coppe d’oro piene d’incenso, le quali, a dieci sicli per coppa, secondo il siclo del santuario, diedero, per l’oro delle coppe, un totale di centoventi sicli.

87 T ổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội.

Totale del bestiame per l’olocausto: dodici tori, dodici montoni, dodici agnelli dell’anno con le oblazioni ordinarie, e dodici capri per il sacrificio per il peccato.

88 T ổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Aáy là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi.

Totale del bestiame per il sacrificio di riconoscenza: ventiquattro tori, sessanta montoni, sessanta capri, sessanta agnelli dell’anno. Tali furono i doni per la dedicazione dell’altare, dopo che esso fu unto.

89 K hi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va, thì người nghe Tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng, ở giữa hai chê-ru-bin, người hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va vậy.

E quando Mosè entrava nella tenda di convegno per parlare con il Signore, udiva la voce che gli parlava dall’alto del propiziatorio che è sull’arca della testimonianza fra i due cherubini; e il Signore gli parlava.