1 Đ ức Giê-hô-va cai trị: đất hãy mừng rỡ; Các cù lao vô số khá vui vẻ.
(96-1) Господь царствует: да радуется земля; да веселятся многочисленные острова.
2 M ây và tối tăm ở chung quanh Ngài; Sự công bình và sự ngay thẳng làm nền của ngôi Ngài.
(96-2) Облако и мрак окрест Его; правда и суд--основание престола Его.
3 L ửa bay đi trước mặt Ngài, Thiêu đốt hết cừu địch bốn bên.
(96-3) Пред Ним идет огонь и вокруг попаляет врагов Его.
4 S ự chớp nhoáng Ngài soi sáng thế gian: Trái đất thấy, bèn rúng động.
(96-4) Молнии Его освещают вселенную; земля видит и трепещет.
5 C ác núi tan chảy như sáp trước mặt Đức Giê-hô-va, Trước mặt Chúa của khắp thế gian.
(96-5) Горы, как воск, тают от лица Господа, от лица Господа всей земли.
6 C ác từng trời truyền ra sự công bình Ngài, Muôn dân đã thấy sự vinh hiển Ngài.
(96-6) Небеса возвещают правду Его, и все народы видят славу Его.
7 N guyện hết thảy kẻ hầu việc tượng chạm, Và khoe mình về các hình tượng, đều bị hổ thẹn. Hỡi các thần, khá thờ lạy Đức Giê-hô-va.
(96-7) Да постыдятся все служащие истуканам, хвалящиеся идолами. Поклонитесь пред Ним, все боги.
8 H ỡi Đức Giê-hô-va, Si-ôn nghe, bèn vui vẻ, Và các con gái Giu-đa đều nức lòng mừng rỡ, Vì cớ sự đoán xét của Ngài.
(96-8) Слышит Сион и радуется, и веселятся дщери Иудины ради судов Твоих, Господи,
9 V ì, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài là Đấng Chí cao trổi cao hơn cả trái đất; Ngài được tôn cao tuyệt các thần.
(96-9) ибо Ты, Господи, высок над всею землею, превознесен над всеми богами.
10 H ỡi những kẻ yêu mến Đức Giê-hô-va, hãy ghét sự ác: Ngài bảo hộ linh hồn của các thánh Ngài, Và giải cứu họ khỏi tay kẻ dữ.
(96-10) Любящие Господа, ненавидьте зло! Он хранит души святых Своих; из руки нечестивых избавляет их.
11 A
(96-11) Свет сияет на праведника, и на правых сердцем--веселие.
12 H ỡi người công bình, hỡi vui mừng nơi Đức Giê-hô-va, Cảm tạ sự kỷ niệm thánh của Ngài.
(96-12) Радуйтесь, праведные, о Господе и славьте память святыни Его.