1 T rong Giu-đa người ta biết Đức Chúa Trời, Danh Ngài lớn tại Y-sơ-ra-ên.
(75-1) ^^Начальнику хора. На струнных. Псалом Асафа. Песнь.^^ (75-2) Ведом в Иудее Бог; у Израиля велико имя Его.
2 Đ ền tạm Ngài ở Sa-lem, Và nơi ở Ngài tại Si-ôn.
(75-3) И было в Салиме жилище Его и пребывание Его на Сионе.
3 T ại nơi ấy Ngài đã bẻ gãy tên cung, Cái khiên, thanh gươm, và khí giới chiến.
(75-4) Там сокрушил Он стрелы лука, щит и меч и брань.
4 C húa rực rỡ oai vinh Hơn các núi sự cướp giựt.
(75-5) Ты славен, могущественнее гор хищнических.
5 C ác kẻ gan dạ đã bị cướp lột, Họ ngủ trong giấc mình, Chẳng một người mạnh dạn nào tìm được cánh tay mình.
(75-6) Крепкие сердцем стали добычею, уснули сном своим, и не нашли все мужи силы рук своих.
6 H ỡi Đức Chúa Trời của Gia-cốp, khi Chúa quở trách, Xe và ngựa bèn bị ngủ mê.
(75-7) От прещения Твоего, Боже Иакова, вздремали и колесница и конь.
7 C hính mình Chúa thật là đáng sợ; Cơn giận Chúa vừa nổi lên, ai đứng nổi trước mặt Chúa?
(75-8) Ты страшен, и кто устоит пред лицем Твоим во время гнева Твоего?
8 T ừ trên trời Chúa truyền đoán ngữ; Khi Đức Chúa Trời chổi dậy đoán xét,
(75-9) С небес Ты возвестил суд; земля убоялась и утихла,
9 Đ ể giải cứu các người hiền từ trên đất, Thì đất bèn sợ hãi, và yên lặng.
(75-10) когда восстал Бог на суд, чтобы спасти всех угнетенных земли.
10 C ơn giận loài người hẳn sẽ ngợi khen Chúa; Còn sự giận dư lại, Chúa sẽ ngăn trở.
(75-11) И гнев человеческий обратится во славу Тебе: остаток гнева Ты укротишь.
11 H ãy hứa nguyện và trả xong cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; Hết thảy kẻ nào ở xung quanh Ngài, khá đem lễ vật dâng cho Đấng đáng kính sợ.
(75-12) Делайте и воздавайте обеты Господу, Богу вашему; все, которые вокруг Него, да принесут дары Страшному:
12 N gài diệt khí kiêu ngạo của các quan trưởng; Đối cùng các vua thế gian, Ngài đáng kinh đáng sợ.
(75-13) Он укрощает дух князей, Он страшен для царей земных.