1 Đ ức Giê-hô-va ôi! kẻ cừu địch tôi đã thêm nhiều dường bao! Lắm kẻ dấy lên cùng tôi thay!
^^Псалом Давида, когда он бежал от Авессалома, сына своего.^^ (3-2) Господи! как умножились враги мои! Многие восстают на меня
2 B iết bao kẻ nói về linh hồn tôi rằng: Nơi Đức Chúa Trời chẳng có sự cứu rỗi cho nó.
(3-3) многие говорят душе моей: 'нет ему спасения в Боге'.
3 N hưng, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là cái khiên chở che tôi; Ngài là sự vinh hiển tôi, và là Đấng làm cho tôi ngước đầu lên.
(3-4) Но Ты, Господи, щит предо мною, слава моя, и Ты возносишь голову мою.
4 T ôi lấy tiếng tôi mà kêu cầu Đức Giê-hô-va, Từ núi thánh Ngài đáp lời tôi.
(3-5) Гласом моим взываю к Господу, и Он слышит меня со святой горы Своей.
5 T ôi nằm xuống mà ngủ; Tôi tỉnh thức, vì Đức Giê-hô-va nâng đỡ tôi.
(3-6) Ложусь я, сплю и встаю, ибо Господь защищает меня.
6 T ôi sẽ không nao muôn người Vây tôi khắp bốn bên.
(3-7) Не убоюсь тем народа, которые со всех сторон ополчились на меня.
7 H ỡi Đức Giê-hô-va, hãy chổi dậy; Hỡi Đức Chúa Trời tôi, hãy cứu tôi! Vì Chúa đã vả má các kẻ thù nghịch tôi, Và bẻ gãy răng kẻ ác.
(3-8) Восстань, Господи! спаси меня, Боже мой! ибо Ты поражаешь в ланиту всех врагов моих; сокрушаешь зубы нечестивых.
8 S ự cứu rỗi thuộc về Đức Giê-hô-va. Nguyện phước Ngài giáng trên dân sự Ngài!
(3-9) От Господа спасение. Над народом Твоим благословение Твое.