Thánh Thi 10 ~ Псалтирь 10

picture

1 Đ ức Giê-hô-va ôi! vì cớ Ngài đứng xa, Lúc gian truân tại sao Ngài ẩn mình đi?

(9-22) Для чего, Господи, стоишь вдали, скрываешь Себя во время скорби?

2 K ẻ ác, vì lòng kiêu ngạo, hăm hở rượt theo người khốn cùng; Nguyện chúng nó phải mắc trong mưu chước mình đã toan.

(9-23) По гордости своей нечестивый преследует бедного: да уловятся они ухищрениями, которые сами вымышляют.

3 V ì kẻ ác tự khoe về lòng dục mình; Kẻ tham của từ bỏ Đức Giê-hô-va, và khinh dể Ngài.

(9-24) Ибо нечестивый хвалится похотью души своей; корыстолюбец ублажает себя.

4 K ẻ ác bộ mặt kiêu ngạo mà rằng: Ngài sẽ không hề hạch hỏi. Chẳng có Đức Chúa Trời: kìa là tư tưởng của hắn.

(9-25) В надмении своем нечестивый пренебрегает Господа: 'не взыщет'; во всех помыслах его: 'нет Бога!'

5 C ác đường hắn đều may mắn luôn luôn; Sự đoán xét của Chúa cao quá, mắt hắn chẳng thấy được; Hắn chê hết thảy kẻ thù nghịch mình.

(9-26) Во всякое время пути его гибельны; суды Твои далеки для него; на всех врагов своих он смотрит с пренебрежением;

6 H ắn nghĩ rằng: Ta sẽ chẳng lay động; Ta sẽ không bị tai họa gì đến đời đời.

(9-27) говорит в сердце своем: 'не поколеблюсь; в род и род не приключится зла';

7 M iệng hắn đầy sự nguyền rủa, sự giả dối, và sự gian lận; Dưới lưỡi nó chỉ có sự khuấy khỏa và gian ác.

(9-28) уста его полны проклятия, коварства и лжи; под языком--его мучение и пагуба;

8 H ắn ngồi nơi rình rập của làng, giết kẻ vô tội trong nơi ẩn khuất; Con mắt hắn dòm hành người khốn khổ.

(9-29) сидит в засаде за двором, в потаенных местах убивает невинного; глаза его подсматривают за бедным;

9 H ắn phục trong nơi kín đáo như sư tử trong hang nó; Hắn rình rập đặng bắt người khốn cùng; Khi hắn kéo kẻ khốn cùng vào lưới mình, thì đã bắt được nó rồi.

(9-30) подстерегает в потаенном месте, как лев в логовище; подстерегает в засаде, чтобы схватить бедного; хватает бедного, увлекая в сети свои;

10 H ắn chùm hum, và cúi xuống, Kẻ khốn khổ sa vào vấu hắn.

(9-31) сгибается, прилегает, --и бедные падают в сильные когти его;

11 H ắn nghĩ rằng: Đức Chúa Trời quên rồi, Ngài đã ẩn mặt, sẽ không hề xem xét.

(9-32) говорит в сердце своем: 'забыл Бог, закрыл лице Свое, не увидит никогда'.

12 Đ ức Giê-hô-va ôi! xin hãy chổi dậy; Hỡi Đức Chúa Trời, hãy giơ tay Ngài lên; Chớ quên kẻ khốn cùng.

(9-33) Восстань, Господи, Боже, вознеси руку Твою, не забудь угнетенных.

13 V ì cớ sao kẻ ác khinh dể Đức Chúa Trời, Và nghĩ rằng: Chúa sẽ chẳng hề hạch hỏi?

(9-34) Зачем нечестивый пренебрегает Бога, говоря в сердце своем: 'Ты не взыщешь'?

14 C húa đã thấy rồi; vì Chúa xem xét sự bạo tàn và sự độc hại, Để lấy chính tay Chúa mà báo trả lại; Còn kẻ khốn khổ phó mình cho Chúa; Chúa là Đấng giúp đỡ kẻ mồ côi.

(9-35) Ты видишь, ибо Ты взираешь на обиды и притеснения, чтобы воздать Твоею рукою. Тебе предает себя бедный; сироте Ты помощник.

15 H ãy bẻ gãy cánh tay kẻ ác, Và tra tìm sự gian ác của kẻ dữ cho đến không còn thấy gì nữa.

(9-36) Сокруши мышцу нечестивому и злому, так чтобы искать и не найти его нечестия.

16 Đ ức Giê-hô-va làm Vua đến đời đời vô cùng; Các ngoại bang bị diệt mất khỏi đất của Ngài.

(9-37) Господь--царь на веки, навсегда; исчезнут язычники с земли Его.

17 H ỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã nghe lời ước ao của kẻ hiền từ; Khiến lòng họ được vững bền, và cũng đã lắng tai nghe,

(9-38) Господи! Ты слышишь желания смиренных; укрепи сердце их; открой ухо Твое,

18 Đ ặng xét công bình việc kẻ mồ côi và người bị hà hiếp, Hầu cho loài người, vốn bởi đất mà ra, không còn làm cho sợ hãi nữa.

(9-39) чтобы дать суд сироте и угнетенному, да не устрашает более человек на земле.