1 P hước cho người nào đoái đến kẻ khốn cùng! Trong ngày tai họa Đức Giê-hô-va sẽ giải cứu người.
(40-1) ^^Начальнику хора. Псалом Давида.^^ (40-2) Блажен, кто помышляет о бедном! В день бедствия избавит его Господь.
2 Đ ức Giê-hô-va sẽ gìn giữ người, bảo tồn mạng sống người: Người sẽ được phước trên đất, Và Ngài chắc không phó người cho ý muốn của kẻ thù nghịch người.
(40-3) Господь сохранит его и сбережет ему жизнь; блажен будет он на земле. И Ты не отдашь его на волю врагов его.
3 Đ ức Giê-hô-va sẽ nâng đỡ người tại trên giường rũ liệt; Trong khi người đau bịnh, Chúa sẽ cải dọn cả giường người.
(40-4) Господь укрепит его на одре болезни его. Ты изменишь все ложе его в болезни его.
4 T ôi đã nói: Đức Giê-hô-va ôi! xin thương xót tôi, Chữa lành linh hồn tôi, vì tôi đã phạm tội cùng Ngài.
(40-5) Я сказал: Господи! помилуй меня, исцели душу мою, ибо согрешил я пред Тобою.
5 N hững kẻ thù nghịch tôi chúc tôi điều ác, mà rằng: Nó sẽ chết chừng nào? Danh nó sẽ diệt khi nào?
(40-6) Враги мои говорят обо мне злое: 'когда он умрет и погибнет имя его?'
6 N ếu có người đến thăm tôi, bèn nói những lời dối trá; lòng nó chứa cho nó gian ác; Rồi nó đi ra ngoài nói lại.
(40-7) И если приходит кто видеть меня, говорит ложь; сердце его слагает в себе неправду, и он, выйдя вон, толкует.
7 H ết thảy những kẻ ghét tôi đều xầm xì nghịch tôi; Chúng nó toan mưu hại tôi:
(40-8) Все ненавидящие меня шепчут между собою против меня, замышляют на меня зло:
8 M ột thứ bịnh ác dính đeo trên mình nó; Kìa, bây giờ nó nằm rồi, ắt sẽ chẳng hề chổi dậy nữa.
(40-9) 'слово велиала пришло на него; он слег; не встать ему более'.
9 Đ ến đỗi người bạn thân tôi, Mà lòng tôi tin cậy, và đã ăn bánh tôi, Cũng giơ gót lên nghịch cùng tôi.
(40-10) Даже человек мирный со мною, на которого я полагался, который ел хлеб мой, поднял на меня пяту.
10 Đ ức Giê-hô-va ôi! xin hãy thương xót tôi, và nâng đỡ tôi, Thi tôi sẽ báo trả chúng nó.
(40-11) Ты же, Господи, помилуй меня и восставь меня, и я воздам им.
11 N ếu kẻ thù nghịch không thắng hơn tôi, Nhờ đó tôi sẽ nhận biết Chúa đẹp lòng tôi.
(40-12) Из того узнаю, что Ты благоволишь ко мне, если враг мой не восторжествует надо мною,
12 S ong, nhơn vì sự thanh liêm tôi, Chúa nâng đỡ tôi, Lập tôi đứng vững ở trước mặt Chúa đời đời.
(40-13) а меня сохранишь в целости моей и поставишь пред лицем Твоим на веки.
13 Đ áng ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Từ trước vô cùng cho đến đời đời! A-men, A-men!
(40-14) Благословен Господь Бог Израилев от века и до века! Аминь, аминь!