1 Đ ức Chúa Trời ôi! xin hãy phù hộ tôi, vì tôi nương náu mình nơi Chúa.
(15-1) ^^Песнь Давида.^^ Храни меня, Боже, ибо я на Тебя уповаю.
2 T ôi đã nói cùng Đức Giê-hô-va rằng: Ngài là Chúa tôi; Trừ Ngài ra tôi không có phước gì khác.
(15-2) Я сказал Господу: Ты--Господь мой; блага мои Тебе не нужны.
3 T ôi lấy làm thích mọi đàng Các người thánh trên đất, và những bực cao trọng.
(15-3) К святым, которые на земле, и к дивным --к ним все желание мое.
4 S ự buồn rầu của những kẻ dâng của lễ cho thần khác sẽ thêm nhiều lên: Tôi sẽ không dâng lễ quán bằng huyết của chúng nó, Cũng không xưng tên chúng nó trên môi tôi.
(15-4) Пусть умножаются скорби у тех, которые текут к чужому; я не возлию кровавых возлияний их и не помяну имен их устами моими.
5 Đ ức Giê-hô-va là phần cơ nghiệp và là cái chén của tôi: Ngài gìn giữ phần sản tôi.
(15-5) Господь есть часть наследия моего и чаши моей. Ты держишь жребий мой.
6 T ôi may được phần cơ nghiệp ở trong nơi tốt lành; Phải, tôi có được cơ nghiệp đẹp đẽ.
(15-6) Межи мои прошли по прекрасным, и наследие мое приятно для меня.
7 T ôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va, là Đấng khuyên bảo tôi; Ban đêm lòng tôi cũng dạy dỗ tôi.
(15-7) Благословлю Господа, вразумившего меня; даже и ночью учит меня внутренность моя.
8 T ôi hằng để Đức Giê-hô-va đứng ở trước mặt tôi; Tôi chẳng hề bị rúng động, vì Ngài ở bên hữu tôi.
(15-8) Всегда видел я пред собою Господа, ибо Он одесную меня; не поколеблюсь.
9 B ởi cớ ấy lòng tôi vui vẻ, linh hồn tôi nức mừng rỡ; Xác tôi cũng sẽ nghỉ yên ổn;
(15-9) Оттого возрадовалось сердце мое и возвеселился язык мой; даже и плоть моя успокоится в уповании,
10 V ì Chúa sẽ chẳng bỏ linh hồn tôi trong âm phủ, Cũng không để người thánh Chúa thấy sự hư nát.
(15-10) ибо Ты не оставишь души моей в аде и не дашь святому Твоему увидеть тление,
11 C húa sẽ chỉ cho tôi biết con đường sự sống; Trước mặt Chúa có trọn sự khoái lạc, Tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô cùng.
(15-11) Ты укажешь мне путь жизни: полнота радостей пред лицем Твоим, блаженство в деснице Твоей вовек.