Thánh Thi 10 ~ Псалми 10

picture

1 Đ ức Giê-hô-va ôi! vì cớ Ngài đứng xa, Lúc gian truân tại sao Ngài ẩn mình đi?

(21)(По славянски, част от 9-ий). Защо Господи, стоиш надалеч? <Защо> се криеш във време на неволя?

2 K ẻ ác, vì lòng kiêu ngạo, hăm hở rượt theo người khốn cùng; Nguyện chúng nó phải mắc trong mưu chước mình đã toan.

(22)Чрез гордостта на нечестивите сиромахът се измъчва; Те се хващат в лукавствата, които <ония> измислюват.

3 V ì kẻ ác tự khoe về lòng dục mình; Kẻ tham của từ bỏ Đức Giê-hô-va, và khinh dể Ngài.

(23)Защото нечестивият се хвали с пожеланията на душата си; И сребролюбецът се отрича от Господа, <даже Го> презира.

4 K ẻ ác bộ mặt kiêu ngạo mà rằng: Ngài sẽ không hề hạch hỏi. Chẳng có Đức Chúa Trời: kìa là tư tưởng của hắn.

(24)Нечестивият, от гордостта на лицето <си казва: Господ> няма да издири; Всичките му помисли <са, че> няма Бог.

5 C ác đường hắn đều may mắn luôn luôn; Sự đoán xét của Chúa cao quá, mắt hắn chẳng thấy được; Hắn chê hết thảy kẻ thù nghịch mình.

(25)Неговите пътища всякога са упорити; Твоите съдби са твърде високо от очите му; Той презира {Еврейски: Духа срещу.} всичките си противници.

6 H ắn nghĩ rằng: Ta sẽ chẳng lay động; Ta sẽ không bị tai họa gì đến đời đời.

(26)Казва в сърцето си: Няма да се поклатя, От род в род няма <да изпадна> в злощастие.

7 M iệng hắn đầy sự nguyền rủa, sự giả dối, và sự gian lận; Dưới lưỡi nó chỉ có sự khuấy khỏa và gian ác.

(27)Устата му са пълни с проклинане и угнетяване и насилство; Под езика му има злоба и беззаконие.

8 H ắn ngồi nơi rình rập của làng, giết kẻ vô tội trong nơi ẩn khuất; Con mắt hắn dòm hành người khốn khổ.

(28)Седи в засада в селата, В скришни места, за да убие невинния; Очите му са насочени тайно против безпомощния.

9 H ắn phục trong nơi kín đáo như sư tử trong hang nó; Hắn rình rập đặng bắt người khốn cùng; Khi hắn kéo kẻ khốn cùng vào lưới mình, thì đã bắt được nó rồi.

(29)Причаква скришно като лъв в рова си, Причаква за да грабне сиромаха; Грабва сиромаха, като го влачи в мрежата си.

10 H ắn chùm hum, và cúi xuống, Kẻ khốn khổ sa vào vấu hắn.

(30)Навежда се, снишава се; И безпомощните падат в ноктите му {Или: Под силата му.}.

11 H ắn nghĩ rằng: Đức Chúa Trời quên rồi, Ngài đã ẩn mặt, sẽ không hề xem xét.

(31)Казва в сърцето си: Бог е забравил, Скрил е лицето Си, никога няма да види.

12 Đ ức Giê-hô-va ôi! xin hãy chổi dậy; Hỡi Đức Chúa Trời, hãy giơ tay Ngài lên; Chớ quên kẻ khốn cùng.

(32)Стани, Господи; Боже, издигни ръката Си; Да не забравяш кротките.

13 V ì cớ sao kẻ ác khinh dể Đức Chúa Trời, Và nghĩ rằng: Chúa sẽ chẳng hề hạch hỏi?

(33)Нечестивият защо презира Бога, И казва в сърцето си: Ти няма да <Го> издирваш?

14 C húa đã thấy rồi; vì Chúa xem xét sự bạo tàn và sự độc hại, Để lấy chính tay Chúa mà báo trả lại; Còn kẻ khốn khổ phó mình cho Chúa; Chúa là Đấng giúp đỡ kẻ mồ côi.

(34)Ти си <го> видял; защото гледаш неправдата и притеснението, За да <ги> хващаш в ръката Си; На Тебе се поверява безпомощният; На сирачето Ти си помощник.

15 H ãy bẻ gãy cánh tay kẻ ác, Và tra tìm sự gian ác của kẻ dữ cho đến không còn thấy gì nữa.

(35)Строши мишцата на нечестивия; Издири нечестието на злия човек, <докато> не намериш <вече от него>.

16 Đ ức Giê-hô-va làm Vua đến đời đời vô cùng; Các ngoại bang bị diệt mất khỏi đất của Ngài.

(36)Господ е цар до вечни векове; Народите са изчезнали от земята Му.

17 H ỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã nghe lời ước ao của kẻ hiền từ; Khiến lòng họ được vững bền, và cũng đã lắng tai nghe,

(37)Господи, послушал си желанието на кротките; Ще утвърдиш сърцето им; Ще направиш внимателно ухото Си,

18 Đ ặng xét công bình việc kẻ mồ côi và người bị hà hiếp, Hầu cho loài người, vốn bởi đất mà ra, không còn làm cho sợ hãi nữa.

(38)За да отсъдиш за сирачето и угнетения, Тъй щото човекът, който е от земята, да не застрашава вече.