1 H ỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã dò xét tôi, và biết tôi.
(По слав. 138). За първия певец. Давидов псалом. Господи, опитал си ме и познал си <ме>.
2 C húa biết khi tôi ngồi, lúc tôi đứng dậy; Từ xa Chúa hiểu biết ý tưởng tôi.
Ти познаваш сядането ми и ставането ми; Разбираш помислите ми от далеч,
3 C húa xét nét nẻo đàng và sự nằm ngủ tôi, Quen biết các đường lối tôi.
Издирваш ходенето ми и лягането ми, И знаеш всичките ми пътища.
4 V ì lời chưa ở trên lưỡi tôi, Kìa, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã biết trọn hết rồi.
Защото <докато> думата не е <още> на езика ми, Ето, Господи, Ти я знаеш цяла.
5 C húa bao phủ tôi phía sau và phía trước, Đặt tay Chúa trên mình tôi.
Ти си пред мен и зад мен, И турил си върху мене ръката Си.
6 S ự tri thức dường ấy, thật diệu kỳ quá cho tôi, Cao đến đổi tôi không với kịp!
<Това> знание е пречудно за мене; Високо е; не мога <да го стигна>.
7 T ôi sẽ đi đâu xa Thần Chúa? Tôi sẽ trốn đâu khỏi mặt Chúa?
Къде да отида от твоя Дух? Или от присъствието Ти къде да побягна?
8 N ếu tôi lên trời, Chúa ở tại đó, Ví tôi nằm dưới âm-phủ, kìa, Chúa cũng có ở đó.
Ако възляза на небето, Ти си там; Ако си постеля в преизподнята, и там си Ти.
9 N hược bằng tôi lấy cánh hừng đông, Bay qua ở tại cuối cùng biển,
<Ако> взема крилата на зората <И> се заселя в най-далечните краища на морето,
10 T ại đó tay Chúa cũng sẽ dẫn dắt tôi, Tay hữu Chúa sẽ nắm giữ tôi.
И там ще ме води ръката Ти, И Твоята десница ще ме държи.
11 N ếu tôi nói: Sự tối tăm chắc sẽ che khuất tôi, A
Ако река: Поне тъмнината ще ме покрие, И светлината около мене ще <стане на> нощ,
12 T hì chính sự tối tăm không thể giấu chi khỏi Chúa, Ban đêm soi sáng như ban ngày, Và sự tối tăm cũng như ánh sáng cho Chúa.
То и самата тъмнина не укрива <нищо> от Тебе, А нощта свети като деня; <За Тебе> тъмнината и светлината са безразлични.
13 V ì chính Chúa nắn nên tâm thần tôi, Dệt thành tôi trong lòng mẹ tôi.
Защото Ти си образувал чреслата ми, Обвил си ме в утробата на майка ми.
14 T ôi cảm tạ Chúa, vì tôi được dựng nên cách đáng sợ lạ lùng. Công việc Chúa thật lạ lùng, lòng tôi biết rõ lắm.
Ще Те славя, защото страшно и чудно съм направен; Чудни са Твоите дела, И душата ми добре знае <това>.
15 K hi tôi được dựng nên trong nơi kín, Chịu nắn nên cách xảo lại nơi thấp của đất, Thì các xương cốt tôi không giấu được Chúa.
Костникът ми не се укри от Тебе, Когато в тайна се работех, И в дълбочините на земята ми се даваше разнообразната <ми> форма.
16 M ắt Chúa đã thấy thể chất vô hình của tôi; Số các ngày định cho tôi, Đã biên vào sổ Chúa trước khi chưa có một ngày trong các ngày ấy.
Твоите очи видяха необразуваното ми вещество; И в твоята книга бяха записани Всичките <ми> определени дни, Докато още не съществуваше ни един от тях.
17 H ỡi Đức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay! Số các tư tưởng ấy thật lớn thay!
И колко скъпоценни за мене са <тия> Твои помисли, Боже! Колко голямо е числото им!
18 N ếu tôi muốn đếm các tư tưởng ấy, thì nhiều hơn cát. Khi tôi tỉnh thức tôi còn ở cung Chúa.
<Ако бих поискал> да ги изброя, те са по-многобройни от пясъка; Събуждам ли се още съм с Тебе.
19 H ỡi Đức Chúa Trời, Chúa ắt sẽ giết kẻ ác! Hỡi người huyết, hãy đi khỏi ta.
Непременно ще поразиш нечестивите, Боже; Отдалечете се, прочее, от мене, мъже кръвопийци.
20 C húng nó nói nghịch Chúa cách phớm phỉnh, Kẻ thù nghịch Chúa lấy danh Chúa mà làm chơi.
Защото говорят против Тебе нечестиво, И враговете Ти се подигат <против Тебе> заради суета.
21 H ỡi Đức Giê-hô-va, tôi há chẳng ghét những kẻ ghét Chúa ư? Há chẳng gớm ghiếc những kẻ dấy nghịch Chúa sao?
Не мразя ли, Господи, ония, които мразят Тебе? И не гнуся ли се от ония, които се подигат против Тебе?
22 T ôi ghét chúng nó, thật là ghét, Cầm chúng nó bằng kẻ thù nghịch tôi.
Със съвършена омраза ги мразя, За неприятели ги имам.
23 Đ ức Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi; Hãy thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi;
Изпитай ме, Боже, и познай сърцето ми; Опитай ме, и познай мислите ми;
24 X in xem thử tôi có lối ác nào chăng, Xin dắt tôi vào con đường đời đời.
И виж дали има в мене оскърбителен път; И води ме по вечния път.