1 ( 37-1) ^^Псалом Давида. В воспоминание^^. (37-2) Господи! не в ярости Твоей обличай меня и не во гневе Твоем наказывай меня,
Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ nổi thạnh nộ mà quở trách tôi, Cũng đừng nóng giận mà sửa phạt tôi.
2 ( 37-3) ибо стрелы Твои вонзились в меня, и рука Твоя тяготеет на мне.
Vì các mũi tên Chúa gắm mình tôi, Và tay Chúa đè nặng trên tôi.
3 ( 37-4) Нет целого места в плоти моей от гнева Твоего; нет мира в костях моих от грехов моих,
Bởi cơn giận Chúa, thịt tôi chẳng nơi nào lành; Tại cớ tội lỗi tôi, xương cốt tôi chẳng được an nghỉ.
4 ( 37-5) ибо беззакония мои превысили голову мою, как тяжелое бремя отяготели на мне,
Vì sự gian ác tôi vượt qua đầu tôi; Nó nặng quá cho tôi, khác nào một gánh nặng.
5 ( 37-6) смердят, гноятся раны мои от безумия моего.
Tại cớ khờ dại tôi, Các vết thương tôi thối tha và chảy lở.
6 ( 37-7) Я согбен и совсем поник, весь день сетуя хожу,
Tôi bị đau đớn và khòm cúp xuống; Trọn ngày tôi đi buồn thảm;
7 ( 37-8) ибо чресла мои полны воспалениями, и нет целого места в плоти моей.
Vì có lửa hừng thiêu đốt cật tôi, Và thịt tôi chẳng nơi nào lành.
8 ( 37-9) Я изнемог и сокрушен чрезмерно; кричу от терзания сердца моего.
Tôi mệt nhọc và rêm nhiều quá, Tôi la hét vì cớ lòng tôi bồn chồn.
9 ( 37-10) Господи! пред Тобою все желания мои, и воздыхание мое не сокрыто от Тебя.
Chúa ôi! các sự ao ước tôi đều ở trước mặt Chúa, Sự rên siết tôi chẳng giấu Chúa.
10 ( 37-11) Сердце мое трепещет; оставила меня сила моя, и свет очей моих, --и того нет у меня.
Lòng tôi hồi hộp, sức tôi mỏn đi; Sự sáng mắt tôi cũng thiếu mất nữa.
11 ( 37-12) Друзья мои и искренние отступили от язвы моей, и ближние мои стоят вдали.
Các người thương tôi và những bạn tôi đều đứng xa vạ tôi, Còn bà con tôi ở cách xa tôi.
12 ( 37-13) Ищущие же души моей ставят сети, и желающие мне зла говорят о погибели и замышляют всякий день козни;
Những kẻ tìm giết mạng sống tôi gài bẫy tôi, Kẻ tìm hại tôi nói điều dữ, Và trọn ngày toan sự phỉnh gạt.
13 ( 37-14) а я, как глухой, не слышу, и как немой, который не открывает уст своих;
Nhưng tôi như kẻ điếc, không nghe chi, Như người câm, không mở miệng.
14 ( 37-15) и стал я, как человек, который не слышит и не имеет в устах своих ответа,
Tôi đã trở nên như người không nghe, Như người chẳng có lời đối lại ở trong miệng mình.
15 ( 37-16) ибо на Тебя, Господи, уповаю я; Ты услышишь, Господи, Боже мой.
Vì, Đức Giê-hô-va ôi! tôi để lòng trông cậy nơi Ngài, Hỡi Chúa là Đức Chúa Trời tôi, Chúa sẽ đáp lại;
16 ( 37-17) И я сказал: да не восторжествуют надо мною; когда колеблется нога моя, они величаются надо мною.
Vì tôi có nói rằng: Nguyện chúng nó chớ mừng rỡ vì cớ tôi! Khi chơn tôi xiêu tó, chúng nó dấy lên cách kiêu ngạo cùng tôi.
17 ( 37-18) Я близок к падению, и скорбь моя всегда предо мною.
Tôi gần sa ngã, Nỗi đau đớn vẫn ở trước mặt tôi;
18 ( 37-19) Беззаконие мое я сознаю, сокрушаюсь о грехе моем.
Vì tôi sẽ xưng gian ác tôi ra, Tôi buồn rầu vì tội lỗi tôi.
19 ( 37-20) А враги мои живут и укрепляются, и умножаются ненавидящие меня безвинно;
Nhưng kẻ thù nghịch tôi còn sống và mạnh, Các kẻ ghét tôi vô cớ thì nhiều;
20 ( 37-21) и воздающие мне злом за добро враждуют против меня за то, что я следую добру.
Còn những kẻ lấy dữ trả lành Cũng là cừu địch tôi, bởi vì tôi theo điều lành.
21 ( 37-22) Не оставь меня, Господи, Боже мой! Не удаляйся от меня;
Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ lìa bỏ tôi. Đức Chúa Trời tôi ôi! xin chớ cách xa tôi.
22 ( 37-23) поспеши на помощь мне, Господи, Спаситель мой!
Chúa ôi! Chúa là sự cứu rỗi tôi, Hãy mau mau đến tiếp trợ tôi.