1 Đ ức Chúa Trời đứng trong hội Đức Chúa Trời; Ngài đoán xét giữa các thần.
Dios se levanta en la reunión de los dioses; en medio de los dioses juzga.
2 C ác ngươi sẽ đoán xét chẳng công bình, Và tây vị kẻ ác cho đến chừng nào?
¿Hasta cuándo juzgaréis injustamente y haréis acepción de personas con los impíos? Selah
3 H ãy đoán xét kẻ khốn cùng và ngươi mồ côi; Hãy xử công bình cho người buồn rầu và kẻ túng ngặt.
Defended al débil y al huérfano; haced justicia al afligido y al menesteroso,
4 K há cứu vớt kẻ khốn cùng và người thiếu thốn, Giải họ khỏi tay kẻ ác.
librad al afligido y al necesitado; ¡libradlo de manos de los impíos!
5 C húng nó không biết chi, cũng chẳng hiểu chi; Chúng nó đi qua đi lại trong sự tối tăm: Các nền trái đất đều rúng động.
No saben, no entienden, andan en tinieblas; tiemblan todos los cimientos de la tierra.
6 T a đã nói: Các ngươi là thần, Hết thảy đều là con trai của Đấng Chí cao.
Yo dije: «Vosotros sois dioses y todos vosotros hijos del Altísimo;
7 D ầu vậy, các ngươi sẽ chết như loài người, sa ngã như một quan trưởng.
pero como hombres moriréis, y como cualquiera de los príncipes caeréis.»
8 H ỡi Đức Chúa Trời, hãy chổi dậy, đoán xét thế gian; Vì Chúa sẽ được muôn dân làm cơ nghiệp.
¡Levántate, Dios, juzga la tierra, porque tú heredarás todas las naciones!