1 و َبَعْدَ أنْ أُعِيدَ بِناءُ السُّورِ، وَثُبِّتَتِ الأبْوابُ فِي مَكانِها، تَمَّ تَعيِينُ حُرّاسٍ لِلأبوابِ، وَمُرَنِّمِينَ وَلاوِيِّينَ لِلقِيامِ بِمَهَمّاتِهِمْ.
Khi vách thành đã xây xong, và tôi đã tra các cánh cửa, lập những người giữ cửa, kẻ ca hát, và người Lê-vi trong chức việc của họ,
2 ث ُمَّ جَعَلْتُ أخِي حَنانِيَ مَسؤُولاً عَنْ مَدِينَةِ القُدسِ، لِأنَّ حَنانِيَ كانَ أمِيناً وَيَخافُ اللهَ أكثَرَ مِنْ مُعْظَمِ النّاسِ. وَعَيَّنْتُ حَنَنْيا رَئِيساً لِلحِصْنِ.
thì tôi giao phó việc cai trị Giê-ru-sa-lem cho Ha-na-ni, em tôi, và cho Ha-na-nia, quan tể cung; vì là một người trung tín và kính sợ Đức Chúa Trời hơn nhiều kẻ khác.
3 و َقُلْتُ لَهُما: «يَنْبَغِي أنْ تُفْتَحَ أبْوابُ القُدسِ بَعْدَ ساعاتٍ مِنْ شُرُوقِ الشَّمْسِ، وَيَنْبَغِي أنْ تُغلَقَ قَبلَ غُرُوبِ الشَّمْسِ. ضَعا حُرّاساً مِنْ سُكّانِ القُدْسِ، ضَعا بَعْضاً عِندَ نِقاطِ الحِراسَةِ، وَبَعْضاً أمامَ بُيُوتِهِمْ.»
Tôi dặn chúng rằng: Chớ mở các cửa Giê-ru-sa-lem trước khi mặt trời nắng nóng; người ta phải đóng cánh cửa, và gài then lại trong lúc kẻ giữ cửa còn ở tại đó; lại phải đặt người trong dân Giê-ru-sa-lem theo phiên mà canh giữ, mỗi người đứng canh nơi đối ngang nhà mình.
4 ك انَتِ المَدِينَةُ مُمتَدَّةً وَكَبِيرَةً، لَكِنَّ النّاسَ الَّذِينَ يَسكُنُونَها قَلِيلُونَ، لِأنَّهُ لَمْ يَتِمَّ بِناءُ عَدَدٍ كافٍ مِنَ البُيُوتِ ثانِيَةً. قائِمَةُ العَأئِدِين
Vả, thành thì rộng rãi lớn lao, còn dân sự ở trong nó lại ít, và nhà mới thì chưa có cất.
5 و َدَفَعَنِي إلَهِي إلَى جَمْعِ الأشْرافِ وَالمَسؤُولِينَ وَعامَّةِ النّاسِ مِنْ أجلِ تَسجِيلِهِمْ حَسَبَ عائِلاتِهِمْ. فَوَجَدْتُ سِجِلّاتٍ لِلعائِلاتِ الَّتِي عادَتْ مِنَ السَّبْيِ أوَّلاً. وَوَجَدْتُ مَكتُوباً فِيها:
Đức Chúa Trời tôi có cảm động lòng tôi chiêu tập những người tước vị, các quan trưởng, và dân sự, đặng đem chúng vào sổ từng gia phổ. Tôi có tìm đặng một cuốn bộ gia phổ của những người đã trở lên lần đầu, và trong đó tôi thấy có ghi rằng:
6 ه َذِهِ هِيَ أسماءُ سُكّانِ المِنطَقَةِ الَّذِينَ عادُوا مِنَ السَّبْيِ، الَّذِينَ كانَ نَبُوخَذْناصَّرُ مَلِكُ بابِلَ قَدْ سَباهُمْ، فَعادُوا إلَى مَدينَةِ القُدْسِ وَيَهُوذا، كُلُّ واحِدٍ إلَى مَدِينَتِهِ.
Này là các người tỉnh Giu-đa từ nơi làm phu tù được trở lên, tức những kẻ thuộc trong bọn bị Nê-bu-ca-nết-sa bắt dẫn từ; chúng trở lại Giê-ru-sa-lem và xứ Giu-đa, ai nấy đều về bổn thành mình;
7 ج اءُوا مَعَ زَرُبّابِلَ وَيَشُوعَ وَنَحَمْيا وَعَزَرْيا وَرَعَمْيا وَنَحَمانِيَ وَمُردَخايَ وَبَلْشانَ وَمِسْفارَثَ وَبِغْوايَ وَناحُومَ وَبَعْنَةَ. هَذِهِ قائِمَةٌ بِأسماءِ مُجمَلِ رِجالِ بَنِي إسْرائِيلَ الَّذِينَ عادُوا وَأعْدادِهِمْ:
chúng trở về với Xô-rô-ba-bên, Giê-sua, Nê-hê-mi, A-xa-ria, Ra -a-mia, Na-ha-ma-ni, Mạc-đô-chê, Binh-san, Mích-bê-rết, Biết-vai, Bê-hum, và Ba -a-na. Nầy là số tu bộ những người nam của dân Y-sơ-ra-ên;
8 ب َنُو فَرْعُوشَ وَعَدَدُهُمْ ألْفانِ وَمِئَةٌ وَاثْنانِ وَسَبْعُونَ.
Về con cháu Pha-rốt, hai ngàn một trăm bảy mươi hai người;
9 ب َنُو شَفَطْيا وَعَدَدُهُمْ ثَلاثُ مِئَةٍ وَاثْنانِ وَسَبْعُونَ.
về con cháu Sê-pha-tia, ba trăm bảy mươi hai người.
10 ب َنُو آرَحَ وَعَدَدُهُمْ سِتُّ مِئَةٍ وَاثْنانِ وَخَمْسُونَ.
Về con cháu A-ra, sáu trăm năm mươi hai người.
11 ب َنُو فَحَثَ مُوآبَ مِنْ عائِلَةِ يَشُوعَ وَيُوآبَ، وَعَدَدُهُمْ ألْفانِ وَثَمانُ مِئَةٍ وَثَمانِيَةَ عَشَرَ.
Về co cháu Pha-hát-Mô-áp, con cháu của Giê-sua và Giô-áp, có hai ngàn tám trăm mười tám người.
12 ب َنُو عِيلامَ وَعَدَدُهُمْ ألْفٌ وَمِئَتانِ وَأرْبَعَةٌ وَخَمْسُونَ.
Về co cháu Ê-lam, một ngàn hai trăm năm mươi bốn người.
13 ب َنُو زَتُّو وَعَدَدُهُمْ ثَمانُ مِئَةٍ وَخَمْسَةٌ وَأرْبَعُونَ.
Về con cháu Xát-tu, tám trăm bốn mươi lăm người.
14 ب َنُو زَكّايَ وَعَدَدُهُمْ سَبْعُ مِئَةٍ وَسِتُّونَ.
Về con cháu Xác-cai, bảy trăm sáu mươi người.
15 ب َنُو بِنُّويَ وَعَدَدُهُمْ سِتُّ مِئَةٍ وَثَمانِيَةٌ وَأرْبَعُونَ.
Về con cháu Bin-nui, sáu trăm bốn mươi tám người.
16 ب َنُو بابايَ وَعَدَدُهُمْ سِتُّ مِئَةٍ وَثَمانِيَةٌ وَعِشْرُونَ.
Về con cháu Bê-bai, sáu trăm hai mươi tám người.
17 ب َنُو عَزْجَدَ وَعَدَدُهُمْ ألْفانِ وَثَلاثُ مِئَةٍ وَاثْنانِ وَعِشْرُونَ.
Về con cháu A-gát, hai ngàn ba trăm hai mươi hai người.
18 ب َنُو أدُونِيقامَ وَعَدَدُهُمْ سِتُّ مِئَةٍ وَسَبْعَةٌ وَسِتُّونَ.
Về con cháu A-đô-ni-cam, sáu trăm sáu mươi bảy người.
19 ب َنُو بِغْوايَ وَعَدَدُهُمْ ألْفانِ وَسَبْعَةٌ وَسِتُّونَ.
Về con cháu Biết-vai, hai ngàn sáu mươi bảy người.
20 ب َنُو عادِينَ وَعَدَدُهُمْ سِتُّ مِئَةٍ وَخَمْسَةٌ وَخَمْسُونَ.
Về con cháu A-đin, sáu trăm năm mươi lăm người.
21 ب َنُو أطِّيرَ، مِنْ عائِلَةِ حَزَقِيّا، وَعَدَدُهُمْ ثَمانِيَةٌ وَتِسْعُونَ.
Con cháu A-te, về dòng dõi Ê-xê-chia, có chín mươi tám người.
22 ب َنُو حَشُومَ وَعَدَدُهُمْ ثَلاثُ مِئَةٍ وَثَمانِيَةٌ وَعِشْرُونَ.
Về con cháu Ha-sum, ba trăm hai mươi tám người.
23 ب َنُو بِيصايَ وَعَدَدُهُمْ ثَلاثُ مِئَةٍ وَأرْبَعَةٌ وَعِشْرُونَ.
Về con cháu Bết-sai, ba trăm hai mươi bốn người.
24 ب َنُو حارِيفَ وَعَدَدُهُمْ مِئَةٌ وَاثْنا عَشَرَ.
Về con cháu Ha-ríp, một trăm mười hai người.
25 ب َنُو جِبْعُونَ وَعَدَدُهُمْ خَمْسَةٌ وَتِسْعُونَ.
Về con cháu Ga-ba-ôn, chín mươi lăm người.
26 ا لرِجالُ مِنْ بَلدَتِي بَيْتَ لَحْمَ وَنَطُوفَةَ وَعَدَدُهُمْ مِئَةٌ وَثَمانيَةٌ وَثَمانُونَ.
Về những người Bết-lê-hem và Nê-tô-pha, một trăm tám mươi tám người.
27 ا لرِجالُ مِنْ بَلدَةِ عَناثُوثَ وَعَدَدُهُمْ مِئَةٌ وَثَمانِيَةٌ وَعِشْرُونَ.
Về những người A-na-tốt, một trăm hai mươi tám người.
28 ا لرِّجالُ مِنْ بَلْدَةِ بَيْتِ عَزْمُوتَ وَعَدَدُهُمُ اثْنانِ وَأرْبَعُونَ.
Về những người Bết -A-ma-vết, bốn mươi hai người.
29 ا لرِّجالُ مِنْ قَرْيَةِ يَعارِيمَ وكَفِيرَةَ وَبَئِيرُوتَ وَعَدَدُهُمْ سَبْعُ مِئَةٍ وَثَلاثةٌ وَأرْبَعُونَ.
Về những người Ki-ri-át-Giê-ê-rốt, bảy trăm bốn mươi ba người.
30 ا لرِّجالُ مِنْ بَلدَتِي الرّامَةِ وَجَبَعَ وَعَدَدُهُمْ سِتُّ مِئَةٍ وَواحِدٌ وَعِشْرُونَ.
Về những người Ra-ma và Ghê-ba, sáu trăm hai mươi mốt người.
31 ا لرِّجالُ مِنْ بَلدَةِ مِخْماسَ وَعَدَدُهُمْ مِئَةٌ وَاثْنانِ وَعِشْرُونَ.
Về những người Mích-ma, một trăm hai mươi hai người,
32 ا لرِّجالُ مِنْ بَلدَتِي بَيْتِ إيلَ وعايَ وَعَدَدُهُمْ مِئَةٌ وَثَلاثةٌ وَعِشْرُونَ.
Về những người Bê-tên và A-hi, một trăm hai mươi ba người.
33 ا لرِّجالُ مِنْ بَلدَةِ نَبُو الأُخْرَى وَعَدَدُهُمُ اثْنانِ وَخَمْسُونَ.
Về những người Nê-bô khác, năm mươi hai người.
34 ا لرِّجالُ مِنْ بَلدَةِ عِيلامَ الأُخْرَى وَعَدَدُهُمْ ألْفٌ وَمِئَتانِ وَأرْبَعَةٌ وَخَمْسُونَ.
Về con cháu Ê-lam khác, một ngàn hai trăm năm mươi bốn người.
35 ا لرِّجالُ مِنْ بَلدَةِ حارِيمَ وَعدَدُهم ثَلاثُ مِئَةٍ وَعِشْرُونَ.
Về con cháu Ha-rim, ba trăm hai mươi người.
36 ا لرِّجالُ مِنْ بَلدَةِ أرِيحا وَعَدَدُهُمْ ثَلاثُ مِئَةٍ وَخَمْسَةٌ وَأرْبَعُونَ.
Về con cháu Giê-ri-cô, ba trăm bốn mươi lăm người.
37 ا لرِّجالُ مِنْ بَلداتِ لُودَ وَحادِيدَ وَأُونُو وَعَدَدُهُمْ سَبْعُ مِئَةٍ وَواحِدٌ وَعِشْرُونَ.
Về con cháu của Lô-đơ, của Ha-sít, và của Ô-nô, bảy trăm hai mươi mốt người.
38 ا لرِّجالُ مِنْ بَلدَةِ سَناءَةَ وَعَدَدُهُمْ ثَلاثَةُ آلافٍ وَتِسْعُ مِئَةٍ وَثَلاثُونَ.
Về con cháu Sê-na, ba ngàn chín trăm ba mươi người.
39 أ مّا الكَهَنَةُ فَهُمْ: بَنُو يَدْعِيا، مِنْ عائِلَةِ يَشُوعَ، وَعَدَدُهُمْ تِسْعُ مِئَةٍ وَثَلاثَةٌ وَسَبْعُونَ.
Những thầy tế lễ: Về con cháu Giê-đa-gia, nhà Giê-sua, chín trăm bảy mươi ba người.
40 ب َنُو إمِّيرَ وَعَدَدُهُمْ ألْفٌ وَاثْنانِ وَخَمْسُونَ.
Về con cháu Y-mê, một ngàn năm mươi hai người.
41 ب َنُو فَشْحُورَ وَعَدَدُهُمْ ألْفٌ وَمِئَتانِ وَسَبْعَةٌ وَأرْبَعُونَ.
Về con cháu Pha-ru-sơ, một ngàn hai trăm bốn mươi bảy người.
42 ب َنُو حارِيمَ وَعَدَدُهُمْ ألْفٌ وَسَبْعَةَ عَشَرَ.
Về con cháu Ha-rim, một ngàn mười bảy người.
43 أ مّا اللّاوِيُّونَ فَهُمْ: بَنُو يَشُوعَ مِنْ طَرَفِ قَدْمِيئِيلَ، مِنْ عائِلَةِ هُودُويا، وَعَدَدُهُمْ أرْبَعَةٌ وَسَبْعُونَ.
Người Lê-vi: Con cháu của Giê-sua và của Cát-mi-ên, về dòng dõi Hô-đê-va, bảy mươi bốn người.
44 و َالمُرَنِّمونَ هُمْ: بَنُو آسافَ وَعَدَدُهُمْ مِئَةٌ وَثَمانِيَةٌ وَأرْبَعُونَ.
Người ca hát: Về con cháu A-sáp, một trăm bốn mươi tám người.
45 أ مّا حُرّاسُ بوّاباتِ الهَيْكَلِ فَهُمْ: بَنُو شَلُّومَ وَبَنُو أطِيرَ وَبَنُو طَلْمُونَ وَبَنُو عَقُّوبَ وَبَنُو حَطِيطا وَبَنُو شُوبايَ وَعَدَدُهُمْ جَمِيعاً مِئَةٌ وَثَمانِيَةٌ وَثَلاثُونَ.
Kẻ giữ cửa: Về con cháu Sa-lum, con cháu A-te, con cháu Tanh-môn, con cháu A-cúp, con cháu Ha-ti-la, và con cháu Sô-bai, một trăm ba mươi tám người.
46 و َهَذِهِ أسْماءُ خُدّامِ الهَيكَلِ: بَنُو صِيحا وَبَنُو حَسُوفا وَبَنُو طَباعُوتَ.
Người Nê-thi-nim: Con cháu Xi-ha, con cháu Ha-su-pha, con cháu Ta-ba-ốt,
47 و َبَنُو قِيرُوسَ وَبَنُو سِيعا وَبَنُو فادُونَ.
con cháu Kê-rốt, con cháu Sia, con cháu Pha-đôn,
48 و َبَنُو لَبانَةَ وَبَنُو حَجابا وَبَنُو سَلْمايَ.
con cháu Lê-ba-na, con cháu Ha-ga-ba, con cháu Sanh-mai,
49 و َبَنُو حانانَ وَبَنُو جَدِيلَ وَبَنُو جاحَرَ.
con cháu Ha-nan, con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-ha;
50 و َبَنُو رَآيا وَبَنُو رَصِينَ وَبَنُو نَقُودا.
con cháu Rê -a-gia, con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa,
51 و َبَنُو جَزامَ وَبَنُو عَزا وَبَنُو فاسِيحَ.
con cháu Ga-xam, con cháu U-xa, con cháu Pha-sê -a,
52 و َبَنُو بِيسايَ وَبَنُو مَعُونِيمَ وَبَنُو نَفِيشَسِيمَ.
con cháu Bê-sai, con cháu Mê -u-nim, con cháu Nê-phi-sê-nim,
53 و َبَنُو بَقْبُوقَ وَبَنُو حَقُوفا وَبَنُو حَرْحُورَ.
con cháu Bác-búc, con cháu Ha-cu-pha, con cháu Ha-rua,
54 و َبَنُو بَصلِيتَ وَبَنُو مَحِيدا وَبَنُو حَرْشا.
con cháu Bát-tít, con cháu Mê-hi-đa, con cháu Hạt-sa,
55 و َبَنُو بَرْقُوسَ وَبَنُو سِيسَرا وَبَنُو تامَحَ.
con cháu Bạt-cô, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác,
56 و َبَنُو نَصِيحَ وَبَنُو حَطِيفا.
con cháu Nê-xia, con cháu Ha-ti-pha.
57 و َهَذِهِ أسماءُ نَسلِ خُدّامِ سُلَيْمانَ: بَنُو سُوطايَ وَبَنُو سُوفَرَثَ وَبَنُو فَرِيدا.
Dòng dõi các đầy tớ của Sa-lô-môn: Con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ri-đa,
58 و َبَنُو يَعلا وَبَنُو دَرْقُونَ وَبَنُو جَدِّيلَ.
con cháu Gia -a-la, con cháu Đạt-côn, con cháu Ghi-đên,
59 و َبَنُو شَفَطْيا وَبَنُو حَطِّيلَ وَبَنُو فُوخَرَةَ الظِّباءَ وَبَنُو آمُونَ.
con cháu Sê-pha-tia, con cháu Hát-tinh, con cháu Phô-kế-rết Hát-xê-ba-im, con cháu A-mon.
60 و َعَدَدُ خُدّامِ الهَيكَلِ وَأبناءِ خُدّامِ سُلَيْمانَ ثَلاثُ مِئَةٍ وَاثْنانِ وَتِسْعُونَ.
Tổng cộng các người Nê-thi-nim và con cháu các đầy tớ của Sa-lô-môn, là ba trăm chín mươi hai người.
61 و َجاءَتِ الجَماعاتُ التّالِيةُ إلَى مَدينَةِ القُدْسِ مِنْ تَلِّ مِلْحٍ وَتَلِّ حَرْشا وَكَرُوبَ وَأدُونَ وَإمِّيرَ، وَلَكِنَّهُمْ لَمْ يَتَمَكَّنُوا مِنْ إثباتِ نَسَبِهِمْ إلَى بَنِي إسْرائِيلَ:
Nầy là những người ở Tên-Mê-la, Tên-Hạt-sa, Kê-rúp, A-đôn, và từ Y-mê mà đi lên; nhưng chúng nó không thể chỉ ra nhà của tổ phụ mình và gốc gác của họ, hoặc thuộc về Y-sơ-ra-ên hay chăng:
62 ب َنُو دَلايا وَبَنُو طُوبِيّا وَبَنُو نَقُودا، وَعَدَدُهُمْ سِتُّ مِئَةٍ وَاثْنانِ وَأرْبَعُونَ.
con cháu Đê-la-gia, con cháu Tô-bi-gia, và con cháu Nê-cô-đa, đều sáu trăm bốn mươi hai người.
63 و َمِنَ عائِلَةِ الكَهَنَةِ: بَنُو حَبابا وَبَنُو هَقُّوسَ وَبَنُو بَرْزِلّايَ الَّذِي تَزَوَّجَ مِنْ إحدَى بَناتِ بَرْزِلّايَ الجِلْعادِيِّ، وَتَسَمَّى بِاسْمِهِمْ.
Về những thầy tế lễ: Con cháu Ha-ba-gia, con cháu Ha-cốt, con cháu Bạt-xi-lai, là người lấy vợ trong vòng con gái của Bạt-xi-lai, người Ga-la-át, và được gọi bằng tên của họ.
64 ب َحَثَ هَؤُلاءِ فِي السِّجِلّاتِ الرَّسْمِيَّةِ عَنْ أصلِهِمْ وَنَسَبِهِمْ، فَلَمْ يَكُنْ لَهُمْ ذِكْرٌ فِيها، فَتَمَّ اسْتِثْناؤُهُمْ مِنْ خِدْمَةِ الكَهَنَةِ.
Các người ấy tìm kiếm gia phổ mình, nhưng không thấy, bèn bị trừ ra chức tế lễ, kể cho là ô uế.
65 و َأمَرَهُمِ الوالِي بِأنْ لا يَأكُلُوا مِنْ أطعِمَةِ قُدْسِ الأقدْاسِ إلَى أن يَظهَرَ كاهِنٌ يَستَطِيعُ أن يَسألَ اللهَ بِواسِطَةِ الأُورِيمِ وَالتُّمِّيمِ فِي أمْرِهِمْ.
Quan tổng trấn cấm chúng ăn những vật chí thánh cho đến chừng có một thầy tế lễ dấy lên dùng U-rim và Thu-nim mà cầu hỏi Đức Chúa Trời.
66 و َقَد بَلَغَ مَجمُوعُ الجَماعَةِ اثْنَينِ وَأربَعينَ ألفاً وَثَلاثَ مِئِةٍ وَسِتِّينَ.
Cả hội chúng hiệp lại được bốn vạn hai ngàn ba trăm sáu mươi người,
67 ع َدا خُدّامِهِمْ وَخادِماتِهِمِ الَّذِينَ بَلَغَ عَدَدُهُمْ سَبْعَةَ آلافٍ وَثَلاثَ مِئَةٍ وَسَبْعَةً وَثَلاثِينَ. كَما كانَ مَعَهُمْ مِئَتا مُرَنِّمٍ وَمُرَنَّمَةٍ.
không kể những tôi trai tớ gái của dân, số được bảy ngàn ba trăm ba mơi bảy người; cũng có hai trăm bốn mươi lăm kẻ hát, nam và nữ.
68 و َكانَ لَدَيْهِمْ سَبْعُ مِئَةٍ وَسِتَّةٌ وَثَلاثُونَ حِصانا، وَمِئَتانِ وَخَمْسَةٌ وَأرْبَعُونَ بَغلاً،
Chúng có bảy trăm ba mươi sáu con ngựa, hai trăm bốn mươi lăm con la,
69 و َأرْبَعُمِئَةٍ وَخَمْسَةٌ وَثَلاثُونَ جَمَلاً، وَسِتَّةُ آلافٍ وَسَبْعُ مِئَةٍ وَعِشْرُونَ حِماراً.
bốn trăm ba mươi lăm con lạc đà, và sáu ngàn bảy trăm hai mươi con lừa.
70 و َقَدْ قَدَّمَ بَعْضُ رُؤَساءِ العائِلاتِ مِنْ مالِهِمْ لِلإنفاقِ عَلَى إعادَةِ بِناءِ الهَيْكَلِ. فَقَدْ قَدَّمَ الوالِي لِلخَزْنَةِ ألْفَ دِرْهَمٍ مِنَ الذَّهَبِ، وَخَمْسِينَ طاساً لِلاغْتِسالِ، وَخَمْسَ مِئَةٍ وَثَلاثِينَ ثُوباً للْكَهَنَةِ.
Có mấy trưởng tộc đem của cung tiến đặng giúp làm công việc. Quan tổng trấn dâng cho kho một ngàn đa-riếc vàng, năm mươi cái chậu, và năm trăm ba mươi cái áo thầy tế lễ.
71 و َقَدَّمَ رُؤَساءُ العائِلاتِ عِشرِينَ ألفَ دِرْهَمٍ مِنَ الذَّهَبِ، وَألفينِ وِمِئتَي رَطلٍ مِنَ الفِضَّةِ.
Có mấy trưởng tộc dâng vào kho tạo tác hai vạn đa-riếc vàng, và hai ngàn hai trăm min bạc.
72 و َقَدَّمَ بَقِيَّةُ الشَّعبِ عِشرِينَ ألفَ دِرْهَمٍ مِنَ الذَّهَبِ، وَألفي رَطلٍ مِنَ الفِضَّةِ، وَسَبعَةً وَسِتِّينَ ثَوْباً لِلكَهَنَةِ.
Còn vật dân sự khác dâng, được hai vạn đa-riếc vàng, hai ngàn min bạc, và sáu mươi bảy cái áo thầy tế lễ.
73 و َأقامَ الكَهَنَةُ وَاللّاوِيُّونَ وَبَعضُ الشَّعبِ فِي مُدُنِهِمْ مَعَ المُغَنِّينَ وَحُرّاسِ الأبْوابِ وَخُدّامِ الهَيْكَلِ. وَسَكَنَ جَمِيعُ بَنِي إسْرائِيلَ فِي مُدُنِهِمْ. فَفِي الشَهْرِ السَّابِعِ مِنَ السَّنَةِ، كانَ قَدِ اسْتَقَرَّ جَمِيعُ بَنِي إسْرائِيلَ فِي مُدُنِهِمْ.
Aáy vậy, những thầy tế lễ, người Lê-vi, kẻ giữ cửa, kẻ ca hát, mấy người trong dân, và người Nê-thi-nim, cùng cả Y-sơ-ra-ên, đều ở trong các thành của mình. Khi tháng bảy đến, thì dân Y-sơ-ra-ên đều ở trong các thành của mình.