1 ه َذِهِ أقوالُ المَلِكِ لَمُوئِيلَ، مَلِكِ مَسّا، وَهِيَ أقوالٌ عَلَّمَتْهُ إيّاها أُمُّهُ.
Lời của vua Lê-mu-ên, Các châm ngôn mà mẹ người dạy cho người.
2 ل ا يا بُنَيَّ، لا يا ابْنَ أحشائِي، لا يا ابْنَ نُذُورِي.
Hỡi con ta sẽ nói gì? Hỡi con của thai ta, ta phải nói chi? Hỡi con của sự khấn nguyện ta, ta nên nói điều gì với con?
3 ل ا تُبَدِّدْ قُوَّتَكَ عَلَى النِّساءِ، لا تُعطِ مَجالاً لِمَنْ يُدَمِّرْنَ مُلُوكاً.
Chớ phó sức lực con cho người đờn bà, Đừng ở theo con đường gây cho vua chúa bị bại hoại.
4 ل َيسَ جَيِّداً يا لَمُوئِيلُ، لِلمُلُوكِ وَالحُكّامِ أنْ يَشرَبُوا الخَمْرَ وَالمُسكِراتِ.
Hỡi Lê-mu-ên, chẳng xứng hiệp cho các vua, Chẳng xứng hiệp cho các vua uống rượu, Hay là cho các quan trưởng nói rằng: Vật uống say ở đâu?
5 و َإلّا فَإنَّهُ سَيَشرَبُ وَيَنسَى القَوانِينَ، وَيَسلِبُ الفُقَراءَ حُقُوقَهُمْ.
E chúng uống, quên luật pháp, Và làm hư sự xét đoán của người khốn khổ chăng.
6 أ عطِ الخَمرَ لِلهالِكِينَ، وَلِلَّذِينَ فِي مَرارَةِ التَّعاسَةِ.
Hãy ban vật uống say cho người gần chết, Và rượu cho người có lòng bị cay đắng:
7 ي َشرَبُونَ لَعَلَّهُمْ يَنسَوْنَ شَقائَهُمْ، وَلا يَتَذَكَّرُونَ تَعاسَتَهُمْ.
Họ hãy uống, và quên nỗi nghèo khổ mình, Chẳng nhớ đến điều cực nhọc của mình nữa.
8 د افِعْ عَمَّنْ لا يَستَطِيعُونَ الدِّفاعَ عَنْ أنفُسِهِمْ، وَعَنْ حُقُوقِ جَمِيعِ العاجِزِيِنَ.
Hãy mở miệng mình binh kẻ câm, Và duyên cớ của các người bị để bỏ.
9 ت َكَلَّمْ وَاحكُمْ بِالعَدلِ، وَدافِعْ عَنْ حُقُوقِ الفُقَراءِ وَالمساكِينِ. الزَّوجَةُ الصّالِحَة
Khá mở miệng con, xét đoán cách công bình, Và phân xử phải nghĩa cho người buồn thảm và nghèo nàn.
10 م َنْ يَجِدُ الزَّوجَةَ الصّالِحَةَ؟ فَهِيَ أثمَنُ مِنْ الأحْجارِ الكَرِيمَةِ.
Một người nữ tài đức ai sẽ tìm được? Giá trị nàng trổi hơn châu ngọc.
11 ق َلبُ زَوجِها يَثِقُ بِها، وَلا يَنقُصُهُ الخَيرُ أبَداً.
Lòng người chồng tin cậy nơi nàng, Người sẽ chẳng thiếu huê lợi.
12 ت ُعطِيهِ الخَيرَ وَلا تُسَبِّبُ لَهُ المَشاكِلَ كُلَّ أيّامِ حَياتِها.
Trọn đời nàng làm cho chồng được ích lợi, Chớ chẳng hề sự tổn hại.
13 و َهِيَ تَجمَعُ الصُّوفَ وَالكِتّانَ وَتَستَمتِعُ بِالعَمَلِ بِيَدَيها.
Nàng lo tìm lông chiên và gai sợi, Lạc ý lấy tay mình mà làm công việc.
14 و َهِيَ تُشبِهُ السُّفُنَ التِّجارِيَّةَ الَّتِي تُحضِرُ الطَّعامَ مِنْ أماكِنَ بَعِيدَةٍ.
Nàng giống như các chiếc tàu buôn bán, Ở từ chỗ xa chở bánh mình về.
15 ت َستَيقِظُ مُبَكِّرَةً لِتُجَهِّزَ الطَّعامَ لِعائِلَتِها، وَتُعْطِي خادِماتِها حِصَصَهُنَّ.
Nàng thức dậy khi trời còn tối, Phát vật thực cho người nhà mình, Và cắt công việc cho các tớ gái mình.
16 ت َرَى حَقلاً يُعجِبُها فَتَشتَرِيهِ، وَتَزرَعُ كَرماً مِمّا تَرْبَحُهُ.
Nàng tưởng đến một đồng ruộng, bèn mua nó được; Nhờ hoa lợi của hai tay mình, nàng trồng một vườn nho.
17 ت َبْدَأُ عَمَلَها بِنَشاطٍ وَجِدٍّ وَيَداها قَوِيَّتانِ.
Nàng thắt lưng bằng sức lực, Và làm hai cánh tay mình ra mạnh mẽ.
18 ت َعلَمُ أنَّ تِجارَتَها مُربِحَةٌ، لِأنَّها تَعمَلُ حَتَّى وَقْتٍ مُتَأخِّرٍ.
Nàng cảm thấy công việc mình được ích lợi; Ban đêm đèn nàng chẳng tắt.
19 ت َغْزِلُ الخَيُوطَ بِيَدَيها، وَتَنْسِجُ الثِّيابَ.
Nàng đặt tay vào con quay, Và các ngón tay nàng cầm con cúi.
20 ت ُعطِي بِسَخاءٍ لِلفُقَراءَ، وَتَمُدُّ يَدَيها لِمَعُونَةِ المُحتاجِينَ.
Nàng mở đưa tay ra giúp kẻ khó khăn, Giơ tay mình lên tiếp người nghèo khổ.
21 ل ا تَخافُ عَلَى أهلِ بَيتِها فِي الشِّتاءِ عِنْدَ سُقُوطِ الثَّلجِ، لِأنَّ أهلَ بَيتِها يَلبِسُونَ ثِياباً دافِئَةً.
Nàng không sợ người nhà mình bị giá tuyết, Vì cả nhà đều mặc áo bằng lông chiên đỏ sặm.
22 ت َصْنَع لِنَفْسِها أغطيةً مُزَخْرَفَةً، وَتَلْبَسُ ثِياباً مَصْنُوعَةً مِنَ الكِتّانِ وَالأُرْجُوانِ.
Nàng làm lấy những chăn mền; A
23 ي ُحتَرَمُ زَوْجُها عِنْدَ ألأبْوابِ، حَيثُ يَجلِسُ مَعَ قادَةِ المَدينَةِ.
Tại nơi cửa thành chồng nàng được chúng biết, Khi ngồi chung với các trưởng lão của xứ.
24 ت َصْنَعُ ثِياباً وَأحْزِمَةً وَتَبِيعُها للتُّجّارِ.
Nàng chế áo lót và bán nó; Cũng giao đai lưng cho con buôn.
25 ي َمْتَدِحُها النّاسُ وَيَحْتَرِمُونَها، وَلا تَقلَقُ عَلَى الأيّامِ القادِمَةِ.
Nàng mặc lấy sức lực và oai phong, Và khi tưởng đến buổi sau, bèn vui cười.
26 ت َتَكلَّمُ بِالحِكْمَةِ، وَتَنْطِقُ بِتَعلِيمٍ أمِينٍ مَلِيءٍ بِالمَحَبَّةِ وَاللُّطْفِ وَالأمانَةِ.
Nàng mở miệng ra cách khôn ngoan, Phép tắc nhơn từ ở nơi lưỡi nàng.
27 ت ُراقِبُ شُؤونَ بَيْتِها، وَلا تَأكُلُ طَعاماً لَمْ تَتعَبْ فِي إعدادِهِ.
Nàng coi sóc đường lối của nhà mình, Không hề ăn bánh của sự biếng nhác.
28 ي َقُومُ أولادُها وَيُهَنِّئونَها، وَزَوْجُها يَمْتَدِحُها.
Con cái nàng chổi dậy, chúc nàng được phước; Chồng nàng cũng chổi dậy, và khen ngợi nàng rằng:
29 ك َثِيراتٌ يَعْمَلْنَ أعْمالاً عَظِيمَةً، وَلَكِنَّكِ تَفَوَّقْتِ عَلَيْهِنَّ جَمِيعاً.
Có nhiều người con gái làm lụng cách tài đức, Nhưng nàng trổi hơn hết thảy.
30 ي ُمْكِنُ للجَمالِ وَالحَلاوَةِ أنْ يَخْدَعاكَ، وَلَكِنَّ المَرْأةَ التِي تَخافُ اللهَ هِيَ التِي تُمْدَحُ.
Duyên là giả dối, sắc lại hư không; Nhưng người nữ nào kính sợ Đức Giê-hô-va sẽ được khen ngợi.
31 ك افِئُوها عَلَى ما عَمِلَتْ، فَأعْمالُها تَمْدَحُها وَسَطَ النّاسِ.
Hãy ban cho nàng bông trái của tay nàng; Khá để các công việc nàng ngợi khen nàng tại trong cửa thành.