ﺍﻟﻌﺪﺩ 26 ~ Dân Số 26

picture

1 و َبَعدَ الوَبَاءِ الشَّديدِ، قالَ اللهُ لِمُوسَى وَألِيعازارَ بْنِ هارُونَ الكاهِنِ:

Xảy sau tai vạ nầy, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và Ê-lê -a-sa, con trai A-rôn, thầy tế lễ, mà rằng:

2 « أحصِيا كُلَّ بَني إسْرائِيلَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ كُلَّ الرِّجالِ مِنْ سِنِّ عِشرِينَ سَنَةً فَما فَوْقُ، الَّذِينَ يَستَطِيعُونَ الخِدمَةَ فِي الجَيشِ.»

Hãy dựng sổ cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tùy theo tông tộc của họ, tức là hết thảy người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được.

3 ف َتَكَلَّمَ مُوسَى وَألِيعازارُ إلَى بَني إسْرائِيلَ فِي سُهُولِ مُوآبَ بِقُربِ نَهرِ الأُردُنِّ إلَى الشَّرقِ مِنْ أرِيحا فِي الجِهَةِ الأُخرَى لِلنَّهرِ فَقالا:

Vậy, Môi-se và Ê-lê -a-sa, thầy tế lễ, nói cùng dân Y-sơ-ra-ên trong đồng Mô-áp gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, mà rằng:

4 « أحْصُوا كُلَّ الرِّجالِ مِنْ سِنِّ عِشرِينَ سَنَةً فَما فَوْقُ، كَما أمَرَ اللهُ مُوسَى وَبَني إسْرائِيلَ حِينَ خَرَجُوا مِنْ أرْضِ مِصرَ.»

Hãy tu bộ dân sự từ hai mươi tuổi sắp lên, như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên, mà đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

5 ك انَ رَأُوبَيْنُ بِكرَ إسْرائِيلَ. هَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ رَأُوبَيْنَ: مِنْ حَنُوكَ عَشِيرَةُ الحَنُوكِيِّينَ. وَمِنْ فَلُّو عَشِيرَةُ الفَلُّوِيِّينَ.

Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên. Con trai Ru-bên là Hê-nóc; do nơi người sanh ra họ Hê-nóc; do nơi Pha-lu sanh họ Pha-lu;

6 و َمِنْ حَصرُونَ عَشِيرَةُ الحَصرُونِيِّينَ. وَمِنْ كَرمِي عَشِيرَةُ الكَرمِيِّينَ.

do nơi Hết-rôn sanh họ Hết-rôn; do nơi Cạt-mi sanh ra họ Cạt-mi.

7 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ رَأُوبَيْنَ. وَكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ ثَلاثَةً وَأربَعِينَ ألفاً وَسَبعَ مِئَةٍ وَثَلاثِينَ.

Đó là các họ của Ru-bên, và những tên người mà người ta tu bộ, cộng được bốn mươi ba ngàn bảy trăm ba mươi.

8 و َكانَ لِفَلُّو ابْنٌ هُوَ ألِيآبُ.

Con trai Pha-lu là Ê-li-áp.

9 و َأبناءُ ألِيآبُ هُمْ نَمُوئِيلُ وَداثانُ وَأبِيرامُ. وَداثانُ وَأبِيرامُ هُما المَدعُوّانِ مِنَ الشَّعبِ اللَّذانِ تَمَرَّدا عَلَى مُوسَى وَهارُونَ مَعَ أتباعِ قُورَحَ حِينَ تَمَرَّدُوا عَلَى اللهِ.

Các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than và A-bi-ram. Aáy là Đa-than và A-bi-ram nầy, trưởng của hội chúng dấy loạn cùng Môi-se và A-rôn, tại phe đảng Cô-rê, khi họ dấy loạn cùng Đức Giê-hô-va.

10 إ ذْ فَتَحَتِ الأرْضُ فَمَها وَابتَلَعَتْهُمْ، فَماتُوا مَعَ قُورَحَ وَجَماعَتِهِ. أكَلَتِ النّارُ مِئَتَينِ وَخَمْسِينَ رَجُلاً، فَصارُوا مَثَلاً لِلشَّعبِ.

Aáy, khi đất hả miệng ra nuốt hai người và Cô-rê cùng những kẻ đã hiệp đảng chết luôn, lúc lửa thiêu nuốt hai trăm rưởi người; họ làm gương như vậy.

11 و َأمّا أبناءُ قُورَحَ فَلَمْ يَمُوتُوا.

Nhưng các con trai Cô-rê không chết.

12 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ شِمعُونَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ نَمُوئِيلَ عَشِيرَةُ النَّمُوئِيلِيِّينَ. وَمِنْ يامِينَ عَشِيرَةُ اليامِنِيِّينَ. وَمِنْ ياكِينَ عَشِيرَةُ الياكِينِيِّينَ.

Các con trai Si-mê-ôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Nê-mu-ên sanh ra họ Nê-mu-ên; do nơi Gia-min sanh ra họ Gia-min; do nơi Gia-kin sanh ra họ Gia-kin;

13 و َمِنْ زارَحَ عَشِيرَةُ الزّارَحِيِّينَ. وَمِنْ شَاوُلَ عَشِيرَةُ الشَّؤُولِيِّينَ.

do nơi Xê-rách sanh ra họ Xê-rách; do nơi Sau-lơ sanh ra họ Sau-lơ.

14 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ شِمعُونَ: اثْنانِ وَعِشرُونَ ألفاً وَمِئَتانِ.

Đó là các họ của Si-mê-ôn: số là hai mươi hai ngàn hai trăm người.

15 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ جادَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ صِفُونَ عَشِيرَةُ الصِّفُونِيِّينَ. وَمِنْ حَجِّي عَشِيرَةُ الحَجِّيِّينَ. وَمِنْ شُونِي عَشِيرَةُ الشُّونِيِّينَ.

Các con trai của Gát, tùy theo họ hàng mình: do nơi Xê-phôn sanh ra họ Xê-phôn; do nơi Ha-ghi sanh ra họ Ha-ghi; do nơi Su-ni sanh ra họ Su-ni;

16 و َمِنْ أُزنِي عَشِيرَةُ الأُزنِيِّينَ. وَمِنْ عِيرِي عَشِيرَةُ العِيرّيِّينَ.

do nơi O

17 و َمِنْ أرُودَ عَشِيرَةُ الأرُودِيِّينَ. وَمِنْ أرئِيلِي عَشِيرَةُ الأرئِيلِيِّينَ.

do nơi A-rốt sanh ra họ A-rốt; do nơi A-rê-li sanh ra họ A-rê-li.

18 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ جادَ. وَكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ أربَعِينَ ألفاً وَخَمسَ مِئَةٍ.

Đó là các họ của những con trai Gát, tùy theo tu bộ: số là bốn mươi ngàn năm trăm người.

19 و َكانَ عِيرُ وَأُونانُ ابنَينِ لِيَهُوذا، وَقَدْ ماتا فِي أرْضِ كَنعانَ.

Các con trai Giu-đa: Ê-rơ và Ô-nan; nhưng Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại xứ Ca-na-an.

20 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ يَهُوذا بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ شِيلَةَ عَشِيرَةُ الشِّيلِيِّينَ. وَمِنْ فارَصَ عَشِيرَةُ الفارَصِيِّينَ. وَمِنْ زارَحَ عَشِيرَةُ الزّارْحِيِّينَ.

Các con trai Giu-đa, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-la sanh ra họ Sê-la; do nơi Phê-rết sanh ra họ Phê-rết; do nơi Xê-rách sanh ra họ Xê-rách.

21 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ فارَصَ: مِنْ حَصرُونَ عَشِيرَةُ الحَصرُونِيِّينَ. وَمِنْ حامُولَ عَشِيرَةُ الحامُولِيِّينَ.

Các con trai của Pha-rết: do nơi Hết-rôn sanh ra họ Hết-rôn; do nơi Ha-mun sanh ra họ Ha-mun.

22 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ يَهُوذا. وَكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ سِتَّةً وَعِشرِينَ ألفاً وَخَمسَ مِئَةٍ.

Đó là các họ của Giu-đa, tùy theo tu bộ: số là bảy mươi sáu ngàn năm trăm người.

23 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ يَسّاكَرَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ تُولاعَ عَشِيرَةُ التُّولاعِيِّينَ. وَمِنْ فُوَّةَ عَشِيرَةُ الفُوِّيِّينَ.

Các con trai Y-sa-ca, tùy theo họ hàng mình: do nơi Thô-la sanh ra họ Thô-la; do nơi Phu-va sanh ra họ Phu-va;

24 و َمِنْ ياشُوبَ عَشِيرَةُ الياشُوبِيِّينَ. وَمِنْ شِمرُونَ عَشِيرَةُ الشِّمرُونِيِّينَ.

do nơi Gia-súp sanh ra họ Gia-súp; do nơi Sim-rôn sanh ra họ Sim-rôn.

25 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ يَسّاكَرَ. وَكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ أربَعَةً وَسِتِّينَ ألفاً وَثَلاثَ مِئَةٍ.

Đó là các họ Y-sa-ca, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn ba trăm người.

26 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ زَبُولُونَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ سارَدَ عَشِيرَةُ السّارَدِيِّينَ. وَمِنْ إيلُونَ عَشِيرَةُ الإيلُونِيِّينَ. وَمِنْ ياحِلْئِيلَ عَشِيرَةُ الياحِلْئِيِّينَ.

Các con trai Sa-bu-lôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-rết sanh ra họ Sê-rết; do nơi Ê-lôn sanh ra họ Ê-lôn; do nơi Gia-lê-ên sanh ra họ Gia-lê-ên.

27 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ زَبُولُونَ. وَكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ سِتِّينَ ألفاً وَخَمسَ مِئَةٍ.

Đó là các họ của Sa-bu-lôn tùy theo tu bộ: số là sáu mươi ngàn năm trăm người.

28 و َكانَ مَنَسَّى وَأفرايِمُ ابْنَي يُوسُفَ.

Các con trai Giô-sép, tùy theo họ hàng mình, là Ma-na-se và E

29 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ مَنَسَّى بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ ماكِيرَ عَشِيرَةُ الماكِيرِيِّينَ. وَكانَ ماكِيرُ أبا جِلْعادَ. وَمِنْ جِلْعادَ عَشِيرَةُ الجِلْعادِيِّينَ.

Các con trai Ma-na-se: do nơi Ma-ki sanh ra họ Ma-ki, Ma-ki sanh Ga-la-át: do nơi Ga-la-át sanh ra họ Ga-la-át.

30 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ جِلْعادَ: مِنْ إيعَزَرَ عَشِيرَةُ الإيعَزَرَيِّينَ. وَمِنْ حالَقَ عَشِيرَةُ الحالَقِيِّينَ.

Nầy là các con trai Ga-la-át: do nơi Giê-xe sanh ra họ Giê-xe; do nơi Hê-léc sanh ra họ Hê-léc;

31 و َمِنْ إسْرائِيلَ عَشِيرَةُ الإسْرائِيلِيِّينَ. وَمِنْ شَكَمَ عَشِيرَةُ الشَّكمِيِّينَ.

do nơi A

32 و َمِنْ شَمِيداعَ عَشِيرَةُ الشَّمِيداعِيِّينَ. وَمِنْ حافَرَ عَشِيرَةُ الحافَرِيِّينَ.

do nơi Sê-mi-đa sanh ra họ Sê-mi-đa; do nơi Hê-phe sanh ra họ Hê-phe.

33 و َكانَ صَلُفْحادُ ابناً لِحافَرَ، وَلَمْ يَكُنْ لَهُ أبناءٌ ذُكُورٌ، لَكِنْ كانَتْ لَهُ بَناتٌ. وَأسْماءُ بَناتِ صَلُفْحادَ مَحلَةُ وَنُوعَةُ وَحُجلَةُ وَمِلْكَةُ وَتِرْصَةُ.

Vả, Xê-lô-phát, con trai Hê-phe, không có con trai, nhưng có con gái. Tên các con gái Xê-lô-phát là Mách-la, Nô -a, Hốt-la, Minh-ca và Thiệt-sa.

34 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ مَنَسَّى. وَكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ اثْنَينِ وَخَمْسِينَ ألفاً وَسَبعَ مِئَةٍ.

Đó là các họ Ma-na-se, tùy theo tu bộ: số là năm mươi hai ngàn bảy trăm người.

35 ه َؤُلاءِ هُمْ نَسلُ أفْرايِمَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ شُوتالَحَ عَشِيرَةَ الشُّوتالِيحِيِّينَ. وَمِنْ باكِرَ عَشِيرَةَ الباكرِيِّينَ. وَمِنْ تاحَنَ عَشِيرَةُ التّاحَنِيِّينَ.

Nầy là các con trai E

36 و َكانَ عِيرانُ مِنْ عَشيرَةِ شُوتالَحَ. وَمِنْ عِيرانَ عَشِيرَةُ العِيرانِيِّينَ.

Nầy là con trai của Su-thê-lách: do nơi Ê-ran sanh ra họ Ê-ran.

37 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ أفْرايِمَ. وَكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ اثْنَينِ وَثَلاثِينَ ألْفاً وَخَمْسَ مِئَةٍ. هَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ يُوسُفَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ.

Đó là họ của các con trai E

38 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ بَنْيامِيْنَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ بالَعَ عَشِيرَةُ البالَعِيِّينَ. وَمِنْ أشبِيلَ عَشِيرَةُ الأشبِيلِيِّينَ. وَمِنْ أحِيرامَ عَشِيرَةُ الأحِيرامِيِّينَ.

Các con trai Bên gia-min, tùy theo họ hàng mình: do nơi Bê-la sanh ra họ Bê-la; do nơi A

39 و َمِنْ شَفُوفامَ عَشِيرَةُ الشَّفُوفامِيِّينَ. وَمِنْ حُوفامَ عَشِيرَةُ الحُوفامِيِّينَ.

do nơi Sê-phu-pham sanh ra họ Sê-phu-pham; do nơi Hu-pham sanh ra họ Hu-pham.

40 و َكانَ أرْدُ وَنُعْمانُ ابْنَي بالَعَ. وَمِنْ أرْدَ عَشِيرَةُ الأردِيِّينَ. وَمِنْ نُعمانَ عَشِيرَةُ النُّعمانِيِّينَ.

Các con trai Bê-la là A-rết và Na -a-man; do nơi A-rết sanh ra họ A-rết; do nơi Na -a-man sanh ra họ Na -a-man.

41 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ بَنْيامِيْنَ. وَكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ خَمسَةً وَأربَعِينَ ألفاً وَسِتَّ مِئَةٍ.

Đó là các con trai Bên-gia-min, tùy theo họ hàng và tùy theo tu bộ: số là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm người.

42 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ دانَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ شُوحامَ عَشِيرَةُ الشُّوحامِيِّينَ. هَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ دانَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ.

Nầy là các con trai của Đan, tùy theo họ hàng mình: do nơi Su-cham sanh ra họ Su-cham. Đó là họ của Đan;

43 و َكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ أربَعَةً وَسِتِّينَ ألفاً وَأربَعَ مِئَةٍ.

họ Su-cham, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn bốn trăm người.

44 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ أشِيرَ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ يِمْنَةَ عَشِيرَةُ اليِمْنِيِّينَ. وَمِنْ يِشْوِي عَشِيرَةُ اليِشْوِيِّينَ. وَمِنْ بَرِيعَةَ عَشِيرَةُ البَرِيعِيِّينَ.

Các con trai A-se, tùy theo họ hàng mình: do nơi Di-ma sanh ra họ Di-ma; do nơi Dích-vi sanh ra họ Dích-vi; do nơi Bê-ri -a sanh ra họ Bê-ri -a.

45 و َنَسلُ بَرِيعَةَ هُمْ: مِنْ حابِرَ عَشِيرَةُ الحابِرِيِّينَ. وَمِنْ مَلْكِيئِيلَ عَشِيرَةُ المَلْكِيئِيلِيِّينَ.

Các con trai Bê-ri -a: do nơi Hê-be sanh ra họ Hê-be; do nơi Manh-ki-ên sanh ra họ Manh-ki-ên.

46 و َكانَتْ لأشِيرَ ابْنَةٌ اسْمُها سارَحُ.

Tên của con gái A-se là Sê-rách.

47 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ أشِيرَ. وَكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ ثَلاثَةً وَخَمْسِينَ ألفاً وَأربَعَ مِئَةٍ.

Đó là những họ của các con trai A-se, tùy theo tu bộ: số là năm mươi ba ngàn bốn trăm người.

48 و َهَؤُلاءِ هُمْ نَسلُ نَفتالِي بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ ياحَصْئِيلَ عَشِيرَةُ الياحَصْئِيلِيِّينَ. وَمِنْ جُونِي عَشِيرَةُ الجُونِيِّينَ.

Các con trai Nép-ta-li, tùy theo họ hàng mình: do nơi Giát-sê-ên sanh ra họ Giát-sê-ên; do nơi Gu-ni sanh ra họ Gu-ni;

49 و َمِنْ يَصَرَ عَشِيرَةُ الِيَصَرِيِّينَ. وَمِنْ شِلِّيمَ عَشِيرَةُ الشِّلِّيمِيِّينَ.

do nơi Dít-se sanh ra họ Dít-se: do nơi Si-lem sanh ra họ Si-lem.

50 ه َذِهِ هِيَ عَشائِرُ نَفتالِي. وَكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ خَمسَةً وَأربَعِينَ ألفاً وَأربَعَ مِئَةٍ.

Đó là các họ của Nép-ta-li, tùy theo họ hàng và tu bộ mình: số là bốn mươi lăm ngàn bốn trăm người.

51 ف َكانَ بِذَلِكَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ مِنْ بَني إسْرائِيلَ سِتَّ مِئَةِ ألفٍ وَألْفاً وَسَبعَ مِئَةٍ وَثَلاثِينَ.

Đó là những người trong dân Y-sơ-ra-ên mà người ta tu bộ lại: số là sáu trăm một ngàn bảy trăm ba mươi người.

52 و َقالَ اللهُ لِمُوسَى:

Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

53 « سَتُقَسَّمُ الأرْضُ بَينَ هَؤُلاءِ بِحَسَبِ عَدَدِ أسمائِهِمْ.

Phải tùy theo số các danh mà chia xứ ra cho những người nầy làm sản nghiệp;

54 ل ِلمَجمُوعَةِ الكَبِيرَةِ أعطِ حِصَّةً كَبِيرَةً، وَلِلمَجمُوعَةِ الصَّغِيرَةِ أعطِ حِصَّةً صَغِيرَةً. فَلتَتَناسَبِ الحِصَصُ مَعَ عَدَدِ المُسَجَّلِينَ مِنْ كُلِّ مَجمُوعَةٍ.

chi phái nào số dân đông thì ngươi phải cho một sản nghiệp lớn hơn, chi phái nào số dân ít, thì phải cho một sản nghiệp nhỏ hơn, tức là phải cho mỗi chi phái sản nghiệp mình cân phân cùng số tu bộ.

55 ل َكِنَّ مَوقِعَ الأرْضِ يَتِمُّ تَعيِينُهُ بِالقُرعَةِ، فَسَيَمتَلِكُونَ الأرْضَ بِحَسَبِ أسْماءِ آباءِ قَبائِلِهِمْ.

Nhưng phải bắt thăm mà chia xứ ra; dân Y-sơ-ra-ên sẽ lãnh phần sản nghiệp mình theo tên của các chi phái tổ tông.

56 و َسَيَتِمُّ تَعيِينُ حِصَّةِ كُلِّ عَشِيرَةٍ بِإلقاءِ القُرْعَةِ، سَواءٌ أكانَتْ حِصَّةً كَبِيرَةً أمْ صَغِيرَةً.»

Phải tùy sự bắt thăm mà chia sản nghiệp ra cho mỗi chi phái, hoặc số dân đông hay ít.

57 و َهَؤُلاءِ هُمُ اللّاوِيُّونَ الَّذِينَ تَمَّ إحصاؤُهُمْ بِحَسَبِ عَشائِرِهِمْ: مِنْ جَرشُونَ عَشِيرَةُ الجَرشُونِيِّينَ. مِنْ قَهاتَ عَشِيرَةُ القَهاتِيِّينَ. مِنْ مَرارِي عَشِيرَةُ المَرارِيِّينَ.

Nầy là người Lê-vi mà người ta tu bộ lại, tùy theo họ hàng mình: do nơi Ghẹt-sôn sanh ra họ Ghẹt-sôn; do nơi Kê-hát sanh ra họ Kê-hát; do nơi Mê-ra-ri sanh ra họ Mê-ra-ri.

58 و َهَذِهِ هِيَ عَشائِرُ لاوِي: عَشِيرَةُ اللِّبْنِيِّينَ، وَعَشِيرَةُ الحَبرُونِيِّينَ، وَعَشِيرَةُ المَحلِيِّينَ، وَعَشِيرَةُ المُوشِيِّينَ، وَعَشِيرَةُ القُورَحِيِّينَ. وَكانَ قَهاتُ وَالِدَ عَمرامَ.

Nầy là các họ Lê-vi: họ Líp-ni, họ Hếp-rôn, họ Mách-li, họ Mu-si, họ Cô-rê. Vả, Kê-hát sanh Am-ram.

59 و َكانَ اسْمُ زَوجَةِ عَمْرامَ يُوكابَدَ. وَهِيَ مِنْ نَسلِ لاوِي، وُلِدَتْ لَهُ فِي مِصرَ. وَوَلَدَتْ يُوكابَدُ لِعَمْرامَ هارُونَ وَمُوسَى وَأُختَهُما مَريَمُ.

Tên vợ Am-ram là Giô-kê-bết, con gái của Lê-vi, sanh trong xứ Ê-díp-tô; nàng sanh cho Am-ram, A-rôn, Môi-se và chị của hai người là Mi-ri-am.

60 و َكانَ نادابُ وَأبِيهُو وَألِيعازارُ وَإيثامارُ أبناءَ هارُونَ.

Còn A-rôn sanh Na-đáp và A-bi-hu, Ê-lê -a-sa và Y-tha-ma.

61 و َماتَ نادابُ وَأبِيهُو حِينَ قَدَّما ناراً غَيرَ مَسمُوحٍ بِها فِي حَضْرَةِ اللهِ.

Nhưng Na-đáp và A-bi-hu chết trong khi dâng một thứ lửa lạ trước mặt Đức Giê-hô-va.

62 و َكانَ عَدَدُ المُسَجَّلِينَ مِنَ اللّاوِيِّينَ، أي كُلُّ الذُّكُورِ مِنْ سِنِّ شَهرٍ فَما فَوْقُ، ثَلاثَةً وَعِشرِينَ ألفاً. وَلَمْ يَتِمَّ إحصاءُ اللّاوِيِّينَ مَعَ بَقِيَّةِ بَني إسْرائِيلَ، لأنَّهُمْ لَمْ يُعطَوا حِصَّةً مِنَ الأرْضِ مَعَ بَقِيَّةِ بَني إسْرائِيلَ.

Những nam đinh mà người ta tu bộ từ một tháng sắp lên, cộng được hai mươi ba ngàn; vì người Lê-vi không được kể vào số tu bộ của dân Y-sơ-ra-ên, bởi người Lê-vi không được phần sản nghiệp giữa dân Y-sơ-ra-ên.

63 ه َؤُلاءِ هُمُ الرِّجالُ الَّذِينَ أحصاهُمْ مُوسَى وَألِيعازارُ الكاهِنُ، حِينَ أحصَيا بَني إسْرائِيلَ فِي سُهُولِ مُوآبَ بِجانِبِ نَهرِ الأُردُنِّ، إلَى الشَّرقِ مِنْ أرِيحا مِنَ الجِهَةِ الأُخرَى لِلنَّهرِ.

Đó là sự tu bộ mà Môi-se và Ê-lê -a-sa, thầy tế lễ, làm về dân Y-sơ-ra-ên trong đồng bằng Mô-áp gần Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô.

64 و َمِنْ بَينِ هَؤُلاءِ، لَمْ يَكُنْ هُناكَ أيُّ واحِدٍ مِمَّنْ أحصاهُمْ مُوسَى وَهارُونُ حِينَ أحصَيا بَني إسْرائِيلَ فِي بَرِّيَّةِ سِيناءَ.

Trong các người nầy không có một ai thuộc về bọn mà Môi-se và A-rôn, thầy tế lễ, đã kiểm soát khi hai người tu bộ dân Y-sơ-ra-ên tại đồng vắng Si-na -i.

65 ف َاللهُ قالَ بِشَأنِهِمْ: «سَيَمُوتُونَ فِي الصَّحْراءِ.» فَلَمْ يَبقَ أحَدٌ مِنهُمْ حَيّاً سِوَى كالِبَ بْنَ يَفُنَّةَ وَيَشُوعَ بْنَ نُونَ.

Vì Đức Giê-hô-va có phán về bọn đó rằng: Chúng nó hẳn sẽ chết trong đồng vắng! Vậy, chẳng còn lại một tên, trừ ra Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, và Giô-suê, con trai Nun.