1 ب ِصَوْتِي إلَى اللهِ أصرُخُ! بِصَوْتِي أتَضَرَّعُ إلَى اللهِ.
Tôi cất tiếng kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va; Tôi cất tiếng cầu khẩn Đức Giê-hô-va.
2 أ سكُبُ أمامَهُ شَكْوايَ، وَعَنْ كُلِّ ضِيقاتِي أُخبِرُهُ.
Ở trước mặt Ngài tôi tuôn đổ sự than thở tôi, Bày tỏ sự gian nan tôi.
3 ع ِندَما يَتَمَلَّكُنِي الخَوفُ، أنتَ تَعرِفُ أينَ أنا، وَتَعرِفُ أنَّ أعدائِي يَنْصِبُونَ مَصائِدَ فِي طَرِيقِي.
Khi tâm hồn nao sờn trong mình tôi, Thì Chúa đã biết nẻo-đàng tôi. Trên con đường tôi đi, Chúng nó gài kín một cai bẫy.
4 ه ا أنا بِلا صَدِيقٍ يَقِفُ مَعِي! أنا بِلا مَلاذٍ، وَلَيسَ مَنْ يَهتَمُّ إنْ عِشتُ أوْ مِتُّ.
Xin Chúa nhìn phía hữu tôi, coi; Chẳng có ai nhận biết tôi; Tôi cũng không có nơi nào để nương náu mình; Chẳng người nào hỏi thăm linh hồn tôi.
5 د َعَوتُكَ يا اللهُ. قُلْتُ لَكَ: «أنتَ مَلْجَأِي! كُلُّ نَصِيبِي أنتَ فِي هَذِهِ الحَياةِ!»
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi kêu cầu cùng người, Mà rằng: Ngài là nơi nương náu của tôi, Phần tôi trong đất kẻ sống.
6 ا ستَمِعْ إلَى صَلاتِي لأنَّ حاجَتِي ماسَّةٌ! مِنْ مُطارِدِيَّ نَجِّنِي، لأنَّهُمْ أقوَى مِنِّي.
Xin Chúa lắng nghe tiếng tôi, Vì tôi bị khốn khổ vô cùng; Xin hãy cứu tôi khỏi kẻ bắt bớ tôi, Vì chúng nó mạnh hơn tôi.
7 ح َرِّرنِي مِنْ هَذا الفَخِّ، فَأُسَبِّحَ اسْمَكَ. عِندَئِذٍ سَيَلْتَفُّ الصّالِحُونَ حَولِيَ لأنَّكَ اهتَمَمتَ بِي.
Xin hãy rút linh hồn tôi khỏi ngục khám, Để tôi cảm tạ danh Chúa. Những người công bình sẽ vây quanh tôi, Bởi vì Chúa làm ơn cho tôi.