ﺍﻟﻼﻭﻳﻲ 14 ~ Lê-vi 14

picture

1 و َقالَ اللهُ لِمُوسَى:

Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

2 « هَذِهِ شَرِيعَةُ الأبرَصِ حِينَ يُطَهَّرُ. «يَنبَغِي أنْ يُحضَرَ الشَّخصُ إلَى الكاهِنِ.

Nầy là luật lệ cho kẻ phung về ngày nó được sạch. Người ta sẽ dẫn người phung đến thầy tế lễ:

3 ف َيَخْرُجُ الكاهِنُ خارِجَ المُخَيَّمِ إلَى الشَّخصِ المُصابِ، فَإنْ عايَنَهُ الكاهِنُ وَرَآهُ قَدْ شُفِيَ مِنْ بَرَصِهِ،

thầy tế lễ sẽ ra ngoài trại quân mà khám bịnh cho. Nếu vít phung của người bịnh lành rồi,

4 ي َأمُرُ بِإحضارِ عُصفُورَينِ حَيَّينِ طاهرَينِ وَقِطعَةَ خَشَبِ أرزٍ وَخَيطاً أحمَرَ وَغُصْناً مِنْ نَباتِ الزُّوفا لِأجلِ الَّذِي تَطَهَّرَ.

thì về phần người phải được sạch, thầy tế lễ sẽ truyền đem hai con chim vẫn sống và tinh sạch, cây hương nam, màu đỏ sặm và nhành kinh giới.

5 و َيَأمُرُ الكاهِنُ بِذَبحِ أحَدِ العُصْفُورَينِ وَوَضعِ دَمِهِ فِي طَبَقٍ مِنْ فُخّارٍ فَوقَ ماءٍ جارٍ.

Thầy tế lễ biểu cắt cổ một trong hai chim đó trong chậu sành, trên nước chảy.

6 ث ُمَّ يَأخُذُ العُصفُورَ الحَيَّ وَقِطعَةَ خَشَبِ الأرْزِ وَالخَيطَ الأحمَرَ وَالزُّوفا، وَيَغمِسُها جَمِيعاً مَعَ العُصفُورِ الحَيِّ فِي دَمِ العُصفُورِ الَّذِي ذُبِحَ فَوقَ ماءٍ جارٍ.

Đoạn, bắt lấy chim còn sống với cây hương nam, màu đỏ sặm, nhành kinh giới, đem nhúng trong huyết của chim kia đã cắt cổ trên nước chảy.

7 ث ُمَّ يَرُشُّ الدَّمَ سَبعَ مَرّاتٍ عَلَى الشَّخصِ الَّذِي تَطَهَّرَ مِنَ البَرَصِ. بَعدَ ذَلِكَ، يُعلِنُ الشَّخصَ طاهِراً. وَيُطلِقُ الكاهِنُ العُصفُورَ الحَيَّ فِي سَهلٍ مَفتُوحٍ.

Thầy tế lễ phải rảy huyết bảy lần trên người được sạch phung, và định người là tinh sạch, rồi thả con chim còn sống ra ngoài đồng.

8 « وَعَلَى مَنْ تَطَهَّرَ أنْ يَغسِلَ ثِيابَهُ وَيَحلِقَ شَعرَهُ وَيَستَحِمَّ فِي ماءٍ، فَيَصِيرَ طاهِراً. ثُمَّ يَدخُلُ المُخَيَّمَ، لَكِنَّهُ يَبقَى خارِجَ خَيمَتِهِ لِسَبعَةِ أيّامٍ.

Kẻ được sạch sẽ giặt áo xống mình, cạo hết lông, tắm trong nước, rồi sẽ được tinh sạch. Kế đó người được vào trại quân, nhưng phải ở ngoài trại mình trong bảy ngày.

9 و َفِي اليَومِ السّابِعِ، يَحلِقُ كُلَّ شَعرِ رَأسِهِ وَذَقنِهِ وَحَواجِبِهِ. يَنبَغِي أنْ يَحلِقَ كُلَّ شَعرِهِ، وَأنْ يَغسِلَ ثِيابَهُ وَجَسَدَهُ فِي الماءِ، حِينَئِذٍ، يَكُونُ طاهِراً تَماماً.

Qua ngày thứ bảy người sẽ cạo hết lông, tóc, râu, và lông mày mình, giặt quần áo và tắm mình trong nước, thì sẽ được tinh sạch.

10 « وَفِي اليَومِ الثّامِنِ، يَأخُذُ حَمَلَينِ ذَكَرَينِ لا عَيبَ فِيهِما، وَنَعْجَةً واحِدَةً عُمْرُها سَنَةٌ لا عَيبَ فِيها، وَثَلاثَةَ أعْشارِ القُفَّةِ مِنَ الطَّحِينِ الجَيِّدِ مَمزُوجاً بِزَيتٍ، وَكُوباً وَاحِداً مِنْ زَيتِ الزَّيتُونِ.

Qua ngày thứ tám, người bắt hai chiên con đực không tì vít chi, một chiên con cái chưa giáp năm, không tì vít chi, ba phần mười ê-pha bột lọc, chế dầu, làm của lễ chay, và một lót dầu;

11 و َعَلَى الكاهِنِ الَّذِي يَقُوُمُ بالتَّطهِيرِ أنْ يُعِدَّ ذَلِكَ الإنسانَ لِيَتَطَهَّرَ، وَأنْ يُحْضِرَ هَذِهِ التَّقدِماتِ إلَى مَحْضَرِ اللهِ عِندَ مَدخَلِ خَيمَةِ الاجْتِماعِ.

thầy tế lễ làm lễ nên thanh sạch sẽ đem người đương được sạch và các vật đó đến trước mặt Đức Giê-hô-va tại cửa hội mạc.

12 ث ُمَّ يَأخُذُ الكاهِنُ حَمَلاً ذَكَراً وَيُقَدِّمُهُ ذَبِيحَةَ ذَنبٍ مَعَ كُوبٍ مِنَ الزَّيتِ، وَيرفَعُهُا تَقدِمَةً فِي حَضْرَةِ اللهِ.

Kế đó, thầy tế lễ sẽ bắt một trong hai chiên con đực dâng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi với một lót dầu, và đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.

13 و َيَذبَحُ الحَمَلَ فِي مِنْطَقَةٍ مُقَدَّسَةٍ حَيثُ تُذبَحُ تَقدِمَةُ الذَّبيحَةِ الصّاعِدَةِ. وَلِأنَّ ذَبِيحَةَ الذَّنبِ هِيَ مِثلُ ذَبِيحَةِ الخَطِيَّةِ، فَإنَّها تَكُونُ مِنْ نَصِيبِ الكاهِنِ. إنَّها نَصِيبٌ مُخَصَّصٌ لِلكَهَنَةِ بِالكامِلِ.

Đoạn, người giết chiên con đó trong nơi thường giết các con sinh dùng làm của lễ chuộc tội và của lễ thiêu, tức là trong một nơi thánh, vì của lễ chuộc sự mắc lỗi thuộc về thầy tế lễ như của lễ chuộc tội vậy; ấy là một vật chí thánh.

14 « وَيَأخُذُ الكاهِنُ بَعضَ دَمِ ذَبِيحَةِ الذَّنبِ، وَيَضَعَهُ عَلَى شَحمَةِ الأُذُنِ اليُمنَى لِلمُتَطَهِّرِ، وَعَلَى إبهامِ يَدِهِ اليُمنَى، وَعَلَى إبهامِ رِجلِهِ اليُمنَى.

Thầy tế lễ sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc sự mắc lỗi bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt;

15 ث ُمَّ يَأخُذُ الكاهِنُ مِنْ كُوبِ الزَّيتِ، وَيَسكُبُ مِنهُ فِي كَفِّهِ الأيْسَرِ.

đoạn lấy lót dầu đổ trong bàn tay tả mình,

16 ث ُمَّ يَغمِسُ إصبَعاً مِنْ يَدِهِ اليُمنَى فِي الزَّيتِ الَّذِي فِي كَفِّهِ الأيْسَرِ، وَيَرُشَّ بَعضَ الزَّيتِ بِإصبَعِهِ سَبعَ مَرّاتٍ فِي حَضْرَةِ اللهِ.

nhúng ngón tay hữu vào dầu trong bàn tay tả mình, mà rảy bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va.

17 أ مّا ما تَبَقَّى مِنَ الزَّيتِ فِي كَفِّهِ، فَيَضَعُهُ الكاهِنُ مِنْهُ عَلَى شَحمَةِ الأُذُنِ اليُمنَى لِلشَّخصِ المُتَطَهِّرِ، وَعَلَى إبهامِ يَدِهِ اليُمنَى وَإبهامِ رِجلِهِ اليُمنَى. فَوقَ دَمِ ذَبِيحَةِ الذَّنبِ.

Dầu còn lại trong bàn tay mình, thầy tế lễ sẽ lấy bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và ngón cái chân mặt, tức trên lớp huyết của lễ chuộc sự mắc lỗi.

18 و َما تَبّقَّى فِي كَفِّ الكاهِنِ يَضَعُهُ علَى رَأسِ المُتَطَهِّرِ. وَهَكَذا، يَعمَلُ لَهُ الكاهِنُ كَفّارَةً فِي حَضْرَةِ اللهِ.

Dầu còn dư lại trong bàn tay mình, thầy tế lễ sẽ đổ trên đầu người được sạch; vậy thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Đức Giê-hô-va.

19 « ثُمَّ يَذْبَحُ الكاهِنُ ذَبِيحَةَ الخَطِيَّةِ وَيُطَهِّرَ المُتَطَهِّرَ مِنْ نَجاسَتِهِ. ثُمَّ يَذبَحُ ذَبيحَةً صاعِدَةً.

Đoạn, thầy tế lễ sẽ dâng của lễ chuộc tội đặng làm lễ chuộc tội cho người được sạch sự ô uế mình. Kế đó, thầy tế lễ sẽ giết con sinh dùng làm của lễ thiêu,

20 ي ُقَدِّمُ الكاهِنُ الذَّبيحَةَ الصّاعِدَةَ وَتَقدِمَةَ الطَّحِينِ عَلَى المَذبَحِ. وَهَكَذا يَعِدُّ الكاهِنُ كَفّارَةً عَنْ خَطِيَّتِهِ، فَتُغفَرَ لَهُ.

dâng lên với của lễ chay trên bàn thờ; vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người nầy, thì người nầy sẽ được tinh sạch.

21 « فَإنْ كانَ المُتَطَهِّرُ فَقِيراً، لا يَستَطِيعُ تَقدِيمَ تِلكَ الذَّبائِحِ، فَلْيَجلِبْ حَمَلاً ذَبِيحَةَ ذَنبٍ تُرفَعُ فِي حَضرَةِ اللهِ كَفّارَةً لِخَطاياهُ. كَما يُقَدِّمُ عُشَرَ قُفَّةٍ مِنَ الطَّحِينِ الجَيِّدِ مَمزُوجاً بِزَيتٍ، وَكُوباً وَاحِداً مِنْ زَيتِ الزَّيتُونِ،

Nhưng nếu người đó nghèo nàn, không phương thế đủ dâng những lễ vật nầy, thì phải bắt một chiên con đực dùng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, dâng đưa qua đưa lại đặng làm lễ chuộc tội cho mình, một phần mười bột lọc chế dầu làm của lễ chay và một lót dầu.

22 و َيَمامَتَينِ أوْ حَمامَتَينِ صَغِيرَتَينِ بِحَسَبِ قُدْرَتِهِ. فَتَكُونُ إحداهُما لِذَبِيحَةِ الخَطِيَّةِ، وَالثّانِيَةُ لِتَقدِمَةِ الذَّبيحَةِ الصّاعِدَةِ.

Tùy theo phương thế mình, người cũng đem nộp hai con chim cu hay là hai bò câu con; con nầy dùng làm của lễ chuộc tội, con kia dùng làm của lễ thiêu.

23 « يُحضِرُ المُتَطَهِّرُ هَذِهِ التَّقدِماتِ فِي اليَومِ الثّامِنِ مِنْ يَومِ تَطهِيرِهِ، إلَى الكاهِنِ عِندَ مَدخَلِ خَيمَةِ الاجْتِماعِ فِي حَضْرَةِ اللهِ.

Qua ngày thứ tám, người phải vì sự nên thanh sạch mình, đem nộp các lễ vật nầy cho thầy tế lễ tại cửa hội mạc, trước mặt Đức Giê-hô-va.

24 ف َيَأخُذُ الكاهِنُ الحَمَلَ لِذَبِيحَةِ الذَّنبِ وَكُوباً واحِداً مِنْ زَيتِ الزَّيتُونِ، وَيَرفَعُهما تَقدِمَةً فِي حَضرَةِ اللهِ.

Thầy tế lễ sẽ bắt chiên con đực định làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, và một lót dầu, rồi dâng lên đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.

25 ث ُمَّ يُذبَحُ حَمَلُ ذَبِيحَةِ الذَّنبِ، وَيَأخُذُ الكاهِنُ بَعضَ دَمِ ذَبِيحَةِ الذَّنبِ وَيَضَعُهُ عَلَى شَحْمَةِ الأُذُنِ اليُمنَى لِلشَّخصِ المُتَطَهِّرِ، وَعَلَى إبهامِ يَدِهِ اليُمنَى وَعَلَى إبهامِ رِجلِهِ اليُمنَى.

Đoạn, người giết chiên con dùng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, lấy huyết bôi trên trái tai hữu của kẻ được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt.

26 و َيَسكُبُ الكاهِنُ بَعضَ الزَّيتِ فِي كَفِّهِ الأيَسَرِ.

Rồi thầy tế lễ đổ dầu vào bàn tay tả mình,

27 ث ُمَّ يَرُشُّ الكاهِنُ بِإصبَعٍ مِنْ يَدِهِ اليُمنَى بَعضَ الزَّيتِ الَّذِي فِي كَفِّهِ الأيسَرِ سَبعَ مَرّاتٍ فِي حَضْرَةِ اللهِ.

ngón tay hữu nhúng lấy dầu đổ trong bàn tay tả, rảy bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va,

28 ث ُمَّ يَضَعُ الكاهِنُ بَعضَ الزَّيتِ الَّذِي فِي كَفِّهِ عَلَى شَحمَةِ الأُذُنِ اليُمنَى لِلمُتَطَهِّرِ، وَعَلَى إبهامِ يَدِهِ اليُمنَى وَعَلَى إبهامِ رِجلِهِ اليُمنَى، عَلَى الأماكِنِ الَّتِي وُضِعَ عَلَيها مِنْ دَمِ ذَبِيحَةِ الذَّنبِ.

và bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt, tại nơi đã bôi huyết của lễ chuộc sự mắc lỗi.

29 و َبَقِيَّةُ الزَّيتِ الَّذِي فِي كَفَّةِ الكاهِنِ، يَسْكُبُها عَلَى رَأسِ المُتَطَهِّرِ لِعَمَلِ كَفّارَةٍ لَهُ فِي حَضْرَةِ اللهِ.

Dầu còn dư lại trong bàn tay, thầy tế lễ sẽ đổ trên đầu người được sạch, đặng làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Đức Giê-hô-va.

30 « ثُمَّ يُقَدِّمُ الكاهِنُ إحْدَى اليَمامَتَينِ أوْ إحْدَى الحَمامَتَينِ الصَّغِيرَتَينِ، بِحَسَبِ قُدْرَةِ المُتَطَهِّرِ.

Đoạn, thầy tế lễ sẽ dâng một trong hai con chim cu, hoặc một trong hai con bồ câu con, tùy theo vật họ nộp,

31 ف َتَكُونُ إحداهُما لِذَبِيحَةِ الخَطِيَّةِ وَالأُخرَى لِلذَّبيحَةِ الصّاعِدَةِ، مَعَ تَقدِمَةِ الطَّحِينِ. وَهَكَذا يَعمَلُ الكاهِنُ لِلشَّخصِ المُتَطَهِّرِ كَفّارَةً فِي حَضْرَةِ اللهِ ، فَيَصيرُ طاهِراً.»

dâng con nầy dùng làm của lễ chuộc tội, con kia dùng làm của lễ thiêu, với của lễ chay. Vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người được sạch trước mặt Đức Giê-hô-va.

32 ه َذِهِ هِيَ شَرِيعَةُ المُصابِ بِالبَرَصِ. وَلا يَستَطِيعُ تَقدِيمَ الذَّبائِحِ وَالتَّقدِماتِ المُعْتادَةِ لِتَطهِيرِهِ. عَفَنُ البُيُوت

Đó là luật lệ về lễ nên thanh sạch của kẻ nghèo nàn bị vít phung.

33 و َقالَ اللهُ لِمُوسَى وَهارُونَ:

Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:

34 « حِينَ تَدخُلُونَ أرْضَ كَنعانَ الَّتِي سَأُعطِيها لَكُمْ مُلكاً، وَأرسَلْتُ عَفَناً عَلَى بَيتٍ فِي أرْضِكُمْ،

Khi nào các ngươi sẽ vào xứ Ca-na-an, mà ta sẽ cho các ngươi làm sản nghiệp, nếu ta giáng mốc vít mốc như vít phung trong nhà nào của xứ các ngươi sẽ được làm sản nghiệp,

35 ف َعَلَى صاحِبِ البَيتِ أنْ يَأتِيَ وَيُخبِرَ الكاهِنَ فَيَقُولُ: ‹رَأيتُ شَيئاً يُشبِهُ العَفَنَ فِي بَيتِي.›

chủ nhà đó phải đến cáo cùng thầy tế lễ rằng: Tôi thấy như có một vít mốc trong nhà.

36 ف َيَأمُرُ الكاهِنُ بِإخراجِ كُلِّ شَيءٍ مِنَ البَيتِ قَبلَ أنْ يَأتِيَ الكاهِنُ لِيَفحَصَ العَفَنَ. فَإنْ عَمِلُوا هَذا فَإنَّ الأشياءَ الَّتِي فِي البَيتِ لَنْ تُصبِحَ نَجِسَةً. ثُمَّ يَأتِي الكاهِنُ لِيَرَى البَيتَ.

Trước khi vào khám vít mốc đó, thầy tế lễ phải truyền họ đem đồ đạc trong nhà ra hết, hầu cho khỏi bị lây ô uế; sau dời xong, thầy tế lễ sẽ vào đặng khám nhà.

37 ث ُمَّ يُعايِنُ الكاهِنُ البَيتَ. وَيَفحَصُ الكاهِنُ العَفَنَ، فَإنْ كانَ العَفَنُ الَّذِي عَلَى جُدرانِ البَيتِ يَتَكَوَّنُ مِنْ بُقَعٍ حَمراءَ أوْ خَضراءَ غائِرَةٍ فِي سَطحِ الجِدارِ.

Người sẽ xem vít đó, nếu nó ở nơi vách có lỗ màu xanh xanh, hoặc đỏ đỏ, bộ sâu hơn mặt vách,

38 ف َيَخْرُجُ الكاهِنُ مِنَ البَيتِ إلَى مَدخَلِهِ، وَيُغلِقُ البَيتَ لِسَبعَةِ أيّامٍ.

thì thầy tế phải đi ra đến cửa ngoài, niêm nhà lại trong bảy ngày.

39 « وَيَعُودُ الكاهِنُ فِي اليَومِ السّابِعِ وَيُعايِنُ البَيتَ، فَإنِ انتَشَرَ العَفَنُ الَّذِي عَلَى جُدرانِ البَيتِ،

Ngày thứ bảy, thầy tế lễ trở lại, nếu thấy vít ăn lan ra trên vách nhà,

40 ي َأمُرُ بِنَزعِ الحِجارَةِ الَّتِي عَلَيْها العَفَنُ وَإلقائِها خارِجَ المَدِينَةِ فِي مَكانٍ نَجِسٍ.

thì phải truyền gỡ mấy cục đá bị vít lây, liệng ra ngoài thành trong một nơi dơ dáy;

41 ث ُمَّ يَأمُرُ الكاهِنُ بِقَشرِ كُلِّ الطِّينَةِ الدّاخِلِيَّةِ لِلبَيتِ، وَيُلْقَى التَّرابُ الَّذِي قَشَّرُوهُ إلَى خارِجِ المَدِينَةِ فِي مَكانٍ نَجِسٍ.

đoạn biểu người ta cạo trong nhà và chung quanh nhà, và hốt bỏ bụi cạo đó ra ngoài thành trong một nơi dơ dáy;

42 ث ُمَّ تُوضَعُ حِجارَةٌ أُخْرَى مَكانَ الحِجارَةِ الَّتِي أُزِيلَتْ، وَيُطَيَّنُ البَيتُ بِطِينَةٍ جَدِيدَةٍ.

rồi lấy đá khác trám vào chỗ đá cũ, và đem hồ mới tô lại khắp nhà.

43 « فَإنْ عادَ العَفَنُ وَانتَشَرَ فِي البَيتِ بَعدَ أنْ أُزِيلَتِ الحِجارَةُ وَتَمَّ تَقشِيرُ البَيتِ وَتَطيِينُهُ مِنْ جَدِيدٍ،

Nhưng nếu sau khi đã gỡ mấy cục đá, cạo nhà và tô lại, vít đó trở lại ở trong nhà,

44 ف َحِينَئِذٍ، يَأتي الكاهِنُ وَيُعايِنُهُ. فِإنْ كانَ العَفَنُ قَدِ انتَشَرَ فِي البَيتِ، فَهُوَ عَفَنٌ مُفسِدٌ وَمُتلِفٌ لِلبَيتِ وَما فِيهِ. إنَّهُ بَيتٌ نَجِسٌ.

thì thầy tế lễ phải đến khám nữa. Nếu thấy vít ăn lan ra, ấy là một vít phung ăn ruồng nhà; nhà đã bị ô uế.

45 ي َنبَغِي هَدمُ البَيتِ، حِجارَتِهِ وَخَشَبِهِ وَكُلِّ طِينَتِهِ، وَإحضارِها إلَى خارِجِ المَدِينَةِ، إلَى مَكانٍ نَجِسٍ.

Vậy, họ phải phá nhà đi, đá, gỗ và hồ, rồi đem đổ hết thảy ngoài thành trong một nơi dơ dáy.

46 ك ُلُّ شَخصٍ يَدخُلُ البَيتَ خِلالَ فَترَةِ إغلاقِهِ يَكُونُ نَجِساً إلَى المَساءِ،

Trong lúc niêm nhà, ai đi vào thì sẽ bị lây ô uế cho đến chiều tối.

47 و َكُلُّ شَخصٍ يَنامُ فِي البَيتِ يَنبَغِي أنْ يَغسِلَ ثِيابَهُ. وَكُلُّ شَخصٍ يَأكُلُ فِي البَيتِ يَنبَغِي أنْ يَغسِلَ ثِيابَهُ.

Ai ngủ, hoặc ăn trong nhà đó phải giặt quần áo mình.

48 « لَكِنْ إنْ أتَى الكاهِنُ وَرَأى البَيتَ، وَلَمْ يَكُنِ العَفَنُ قَدِ انتَشَرَ فِي البَيتِ بَعدَ أنْ تَمَّ تَطيِينُ البَيتِ ثانِيَةً، فَإنَّ الكاهِنَ يُعلِنُ البَيتَ طاهِراً لِأنَّ العَفَنَ قَدْ زالَ.

Nhưng sau khi nhà đã tô rồi, nếu thầy tế lễ trở lại, khám thấy vít không ăn lan trong nhà, thì phải định nhà là tinh sạch, vì vít đó đã lành rồi.

49 و َلِتَطهِيرِ البَيتِ، يَأخُذُ الكاهِنُ عُصفُورَينِ وَقِطعَةَ خَشَبِ أرزٍ وَخَيطاً أحمَرَ وَغُصْناً مِنْ نَباتِ الزُّوفا.

Đặng làm lễ nên thanh sạch cho nhà, người phải lấy hai con chim, cây hương nam, màu đỏ sặm và nhành kinh giới;

50 ث ُمَّ يَذبَحُ أحَدَ العُصفُورَينِ فِي طَبَقٍ مِنْ خَزَفٍ فَوقَ ماءٍ جارٍ.

giết một con chim trong chậu sành, trên nước chảy,

51 و َيَأخُذُ قِطعَةَ خَشَبِ الأرْزِ وَغُصْنَ الزُّوفا وَالخَيطَ الأحمَرَ وَالطَّيرَ الحَيَّ، وَيَغمِسُها جَمِيعَها فِي دَمِ العُصفُورِ الَّذِي ذُبِحَ فِي الماءِ الجارِي، ثُمَّ يَرُشُّ البَيتَ سَبعَ مَرّاتٍ.

rồi lấy cây hương nam, nhành kinh giới, màu đỏ sặm, và con chim sống, nhúng hết trong huyết con chim đã cắt cổ trên nước chảy, và rảy bảy lần trên nhà.

52 و َهَكَذا يَطهُرُ البَيتُ بِدَمِ العُصفُورِ وَبِالماءِ الجارِي وَبِالعُصفُورِ الحَيِّ وَقِطْعَةِ خَشَبِ الأرْزِ وَغُصْنِ الزُّوفا وَالخَيطِ الأحمَرِ.

Vậy, người dùng huyết con chim, nước chảy, con chim sống, cây hương nam, nhành kinh giới, và màu đỏ sặm đặng làm lễ khiến nhà nên thanh sạch.

53 ث ُمَّ يُطلِقُ الكاهِنُ العُصفُورَ الحَيَّ خارِجَ المَدِينَةِ فِي سَهلٍ مَفتُوحٍ، وَيُكَفِّرُ عَنِ البَيتِ فَيَصِيرُ طاهِراً.»

Đoạn, người thả con chim sống bay ra ngoài thành đến nơi ruộng; người sẽ làm lễ chuộc tội cho nhà, thì nhà sẽ được sạch.

54 ه َذِهِ هِيَ شَرِيعَةُ كُلِّ بَرَصٍ وَالتِهابٍ جِلدِيٍّ،

Đó là luật lệ về các thứ vít phung và tật đòng đanh,

55 و َعَفَنِ القُماشِ أوِ البَيتِ،

về vít mốc trên quần áo và nhà ở, như vít phung,

56 و َتَغَيُّرِ لَونِ الجِلدِ وَالجَرَبِ وَالبُقَعِ اللّامِعَةِ.

về chỗ sưng, chỗ lở ra và chỗ đém,

57 ه َذِهِ الشَّرِيعَةُ لِلتَّفرِيقِ بَينَ ما هُوَ نَجِسٌ وَما هُوَ طاهِرٌ. إنَّها شَرِيعَةُ البَرَصِ وَالعَفَنِ.

đặng dạy cho biết khi nào ô uế, và khi nào tinh sạch. Đó là luật lệ về bịnh phung vậy.