1 ( 34: 1) De David. Lorsqu'il contrefit l'insensé en présence d'Abimélec, et qu'il s'en alla chassé par lui. (34: 2) Je bénirai l'Éternel en tout temps; Sa louange sera toujours dans ma bouche.
Tôi sẽ chúc tụng Đức Giê-hô-va luôn luôn, Sự khen ngợi Ngài hằng ở nơi miệng tôi.
2 ( 34: 3) Que mon âme se glorifie en l'Éternel! Que les malheureux écoutent et se réjouissent!
Linh hồn tôi sẽ khoe mình về Đức Giê-hô-va, Những người hiền từ sẽ nghe, và vui mừng.
3 ( 34: 4) Exaltez avec moi l'Éternel! Célébrons tous son nom!
Hãy cùng tôi tôn trọng Đức Giê-hô-va, Chúng ta hãy cùng nhau tôn cao danh của Ngài.
4 ( 34: 5) J'ai cherché l'Éternel, et il m'a répondu; Il m'a délivré de toutes mes frayeurs.
Tôi đã tìm cầu Đức Giê-hô-va, Ngài đáp lại tôi, Giải cứu tôi khỏi các đều sợ hãi.
5 ( 34: 6) Quand on tourne vers lui les regards, on est rayonnant de joie, Et le visage ne se couvre pas de honte.
Chúng ngửa trông Chúa thì được chói-sáng, Mặt họ chẳng hề bị hổ thẹn.
6 ( 34: 7) Quand un malheureux crie, l'Éternel entend, Et il le sauve de toutes ses détresses.
Kẻ khốn cùng nầy có kêu cầu, Đức Giê-hô-va bèn nhậm lời người, Giải cứu người khỏi các điều gian truân.
7 ( 34: 8) L'ange de l'Éternel campe autour de ceux qui le craignent, Et il les arrache au danger.
Thiên sứ Đức Giê-hô-va đóng lại chung quanh những kẻ kính sợ Ngài, Và giải cứu họ.
8 ( 34: 9) Sentez et voyez combien l'Éternel est bon! Heureux l'homme qui cherche en lui son refuge!
Khá nếm thử xem Đức Giê-hô-va tốt lành dường bao! Phước cho người nào nương náu mình nơi Ngài!
9 ( 34: 10) Craignez l'Éternel, vous ses saints! Car rien ne manque à ceux qui le craignent.
Hỡi các thánh của Đức Giê-hô-va, hãy kính sợ Ngài; Vì kẻ nào kính sợ Ngài chẳng thiếu thốn gì hết.
10 ( 34: 11) Les lionceaux éprouvent la disette et la faim, Mais ceux qui cherchent l'Éternel ne sont privés d'aucun bien.
Sư tử tơ bị thiếu kém, và đói; Nhưng người nào tìm cầu Đức Giê-hô-va sẽ chẳng thiếu của tốt gì.
11 ( 34: 12) Venez, mes fils, écoutez-moi! Je vous enseignerai la crainte de l'Éternel.
Hỡi các con, hãy đến nghe ta; Ta sẽ dạy các con sự kính sợ Đức Giê-hô-va.
12 ( 34: 13) Quel est l'homme qui aime la vie, Qui désire la prolonger pour jouir du bonheur?
Ai là người ưa thích sự sống, và mến ngày lâu dài để hưởng phước lành?
13 ( 34: 14) Préserve ta langue du mal, Et tes lèvres des paroles trompeuses;
Khá giữ lưỡi mình khỏi lời ác, Và môi mình khỏi nói sự dối gạt.
14 ( 34: 15) Éloigne-toi du mal, et fais le bien; Recherche et poursuis la paix.
Hãy tránh sự ác, và làm điều lành, Hãy tìm kiếm sự hòa bình, và đeo đuổi sự ấy.
15 ( 34: 16) Les yeux de l'Éternel sont sur les justes, Et ses oreilles sont attentives à leurs cris.
Mắt Đức Giê-hô-va đoái xem người công bình, Lỗ tai Ngài nghe tiếng kêu cầu của họ.
16 ( 34: 17) L'Éternel tourne sa face contre les méchants, Pour retrancher de la terre leur souvenir.
Mặt Đức Giê-hô-va làm nghịch cùng kẻ làm ác, Đặng diệt kỷ niệm chúng nó khỏi đất.
17 ( 34: 18) Quand les justes crient, l'Éternel entend, Et il les délivre de toutes leurs détresses;
Người công bình kêu cầu, Đức Giê-hô-va bèn nghe, Và giải cứu người khỏi các sự gian truân.
18 ( 34: 19) L'Éternel est près de ceux qui ont le coeur brisé, Et il sauve ceux qui ont l'esprit dans l'abattement.
Đức Giê-hô-va ở gần những người có lòng đau thương, Và cứu kẻ nào có tâm hồn thống-hối.
19 ( 34: 20) Le malheur atteint souvent le juste, Mais l'Éternel l'en délivre toujours.
Người công bình bị nhiều tai họa, Nhưng Đức Giê-hô-va cứu người khỏi hết.
20 ( 34: 21) Il garde tous ses os, Aucun d'eux n'est brisé.
Ngài giữ hết thảy xương cốt người, Chẳng một cái nào bị gãy.
21 ( 34: 22) Le malheur tue le méchant, Et les ennemis du juste sont châtiés.
Sự dữ sẽ giết kẻ ác; Những kẻ ghét người công bình sẽ bị định tội.
22 ( 34: 23) L'Éternel délivre l'âme de ses serviteurs, Et tous ceux qui l'ont pour refuge échappent au châtiment.
Đức Giê-hô-va chuộc linh hồn của kẻ tôi tớ Ngài; Phàm ai nương náu mình nơi Ngài ắt không bị định tội.