1 ( По слав. 94). Дойдете, да запеем на Господа, Да възкликнем към спасителната ни Канара.
Hãy đến hát xướng cho Đức Giê-hô-va, Cất tiếng mừng rỡ cho hòn đá về sự cứu rỗi chúng tôi.
2 Д а застанем пред Него със славословие. С псалми да възкликнем на Него,
Chúng tôi hãy lấy lời cảm tạ mà đến trước mặt Chúa, Vui mừng mà hát thơ ca cho Ngài.
3 З ащото Господ е велик Бог, И велик цар над всички богове.
Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời rất lớn, Là Vua cao cả trên hết các thần.
4 В неговата ръка са земните дълбочини; И височините на планините са Негови.
Các vực sâu của đất đều ở nơi tay Ngài; Những đỉnh núi cũng thuộc về Ngài.
5 Н егово е морето, дори Той го е направил; И ръцете Му създадоха сушата.
Biển thuộc về Ngài, vì chính Ngài đã làm nó; Còn đất khô, tay Ngài cũng đã nắn nên nó.
6 Д ойдете да се поклоним и да припаднем, Да коленичим пред Господа нашия Създател;
Hãy đến, cúi xuống mà thờ lạy; Khá quì gối xuống trước mặt Đức Giê-hô-va, là Đấng Tạo hóa chúng tôi!
7 З ащото Той е наш Бог. И ние сме люде на пасбището Му и овце на ръката Му, Днес, ако искате да слушате гласа Му,
Vì Ngài là Đức Chúa Trời chúng tôi: Chúng tôi là dân của đồng cỏ Ngài, Và là chiên tay Ngài dìu dắt. Ngày nay, nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,
8 Н е закоравявайте сърцата си както в Мерива. Както в деня, когато Ме изпитахте в пустинята,
Chớ cứng lòng như tại Mê-ri-ba, Như nhằm ngày Ma-sa trong đồng vắng,
9 К огато бащите ви Ме изпитаха, Опитаха Ме и видяха каквото сторих.
Là nơi tổ phụ các ngươi thử ta, dò ta, Và thấy công việc ta.
10 Ч етиридесет години негодувах против това поколение, И рекох: Тия люде се заблуждават в сърце, И не са познали Моите пътища;
Trong bốn mươi năm ta gớm ghiếc dòng dõi nầy, Ta phán rằng: Aáy là một dân có lòng lầm lạc, Chẳng từng biết đường lối ta;
11 З атова се заклех в гнева Си, Че няма да влязат в Моята почивка.
Nhơn đó ta nổi giận mà thề rằng: Chúng nó sẽ chẳng hề vào sự yên nghỉ ta.