1 N guyện Đức Giê-hô-va đáp lời ngươi trong ngày gian truân! Nguyện danh Đức Chúa Trời của Gia-cốp che chở ngươi,
(20: 1) Au chef des chantres. Psaume de David. (20: 2) Que l'Éternel t'exauce au jour de la détresse, Que le nom du Dieu de Jacob te protège!
2 T ừ nơi thánh sai ơn giúp đỡ ngươi, Và từ Si-ôn nâng đỡ ngươi!
(20: 3) Que du sanctuaire il t'envoie du secours, Que de Sion il te soutienne!
3 N guyện Ngài nhớ đến các lễ vật ngươi, Và nhậm những của lễ thiêu ngươi!
(20: 4) Qu'il se souvienne de toutes tes offrandes, Et qu'il agrée tes holocaustes! -Pause.
4 C ầu xin Ngài ban cho ngươi lòng ngươi ước ao, Làm thành các điều toan tính của ngươi!
(20: 5) Qu'il te donne ce que ton coeur désire, Et qu'il accomplisse tous tes desseins!
5 C húng tôi sẽ vui mừng về sự cứu rỗi ngươi, Và nhơn danh Đức Chúa Trời chúng tôi, dựng các ngọn cờ của chúng tôi lên. Nguyện Đức Giê-hô-va làm thành các điều người sở cầu.
(20: 6) Nous nous réjouirons de ton salut, Nous lèverons l'étendard au nom de notre Dieu; L'Éternel exaucera tous tes voeux.
6 R ày tôi biết Đức Giê-hô-va cứu đấng chịu xức dầu của Ngài; Từ trên trời thánh Ngài sẽ trả lời người, Nhờ quyền năng cứu rỗi của tay hữu Ngài.
(20: 7) Je sais déjà que l'Éternel sauve son oint; Il l'exaucera des cieux, de sa sainte demeure, Par le secours puissant de sa droite.
7 K ẻ nầy nhờ cậy xe cộ, kẻ khác nhờ cậy ngựa, Nhưng chúng tôi nhờ cậy danh Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chúng tôi.
(20: 8) Ceux-ci s'appuient sur leurs chars, ceux-là sur leurs chevaux; Nous, nous invoquons le nom de l'Éternel, notre Dieu.
8 C ác kẻ ấy bị khòm xuống và sa ngã, Còn chúng tôi chổi dậy, và đứng ngay lên.
(20: 9) Eux, ils plient, et ils tombent; Nous, nous tenons ferme, et restons debout.
9 H ỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cứu! Nguyện Vua nhậm lời chúng tôi trong ngày chúng tôi kêu cầu.
(20: 10) Éternel, sauve le roi! Qu'il nous exauce, quand nous l'invoquons!